Nên chọn đăng ký thi bằng lái B11 hay B2?

Trước khi chọn được một khóa học phù hợp, bạn cần hiểu rõ về bằng lái B11 và B2

Bằng lái B11 (số tự động) cho phép người điều khiển 

  • Ô tô chở người từ 4 đến 9 chỗ (tính cả chỗ người lái)
  • Ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3500kg
  • Máy kéo kéo một rơ móc có trọng tải thiết kế dưới 3500kg

Bằng lái B11 không cấp phép cho người điều khiển tham gia kinh doanh

Bằng lái B2 (số sàn) cho phép người điều khiển 

  • Ô tô chở người từ 4 đến 9 chỗ (tính cả chỗ người lái)
  • Ô tô tải nhẹ chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500kg
  • Máy kéo kéo một rơ móc có trọng tải thiết kế dưới 3500kg

Bằng lái B2 cấp phép cho người điều khiển được tham gia kinh doanh

Đối tượng tham gia học

Đối với bằng lái hạng B11 (Số tự động)

Xe số tự động được ví như chiếc xe tay ga, thường là sự ưu tiên dành cho các chị em phụ nữ. Đến hiện hay, hầu hết toàn bộ hệ thống xe đều được thiết kế theo hộp số tự động. Khi tham gia học lái xe tự động, bạn sẽ không phải mỏi chân và bị rối bởi “chân côn- chân ga”. Vì thế, bằng lái xe số tự động sẽ thích hợp đối với “phái đẹp”, người cao tuổi. Tuy nhiên không vì thế mà phái mạnh không thể học bằng lái xe số tự động. Nếu như các anh không có nhu cầu tham gia kinh doanh như chạy grab, lái taxi thì vẫn có thể học bằng lái B11.

Đối với bằng lái hạng B2 (Số sàn)

Xe số sàn cũng được xem là chiếc xe số, bạn phải vô số, trả số để điều khiển xe. Khi học số sàn cũng như thế, bạn khá mỏi chân và tập quen với “chân côn-chân ga” để điều khiển xe được nhịp nhàng hơn. Đối với chị em cá tính một chút có thể chọn học bằng lái B2 là bước khởi đầu trong hành trình tham gia điều khiển ô tô. Thật sự, học B2 sẽ không khó như mọi người vẫn hay nghĩ, dù là B2 hay B11 thì đều có cái hay và thú vị riêng của nó. Nhưng bằng lái B2 sẽ thật sự thích hợp với phái mạnh và những ai đang muốn tham gia kinh doanh như lái taxi, …

Bằng lái ô tô hạng B1 có được thuê xe tự lái không?

Bằng B1 lái được những loại xe gì? 

Theo khảo sát, nhu cầu học lái xe ô tô B1 của người dân Việt Nam. Có người học lái xe để tự điều khiển ô tô của gia đình, có người học lái xe để hành nghề vận tải, có người học lái xe để hoàn tất điều kiện xuất khẩu lao động… Trong số các loại bằng lái xe ô tô hiện nay thì bằng B1 là loại giấy phép lái xe được sử dụng phổ biến.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là trong Thông tư 12/2017/TT-BGTVT nêu rõ có 3 loại giấy phép lái xe thuộc hạng B: B1 số tự động, B1 và B2. Hầu hết các khóa đào tạo lái xe hạng B1 hiện nay là B1 số tự động.

Bằng B1 lái xe gì? Trong Luật Giao thông đường bộ quy định rõ về các loại phương tiện mà bằng lái xe ô tô hạng B được phép điều khiển. Đây là cơ sở pháp lý để Trung tâm Hoàng Gia giải đáp thắc mắc về việc bằng B1 chạy được xe gì. Sau đây là những loại xe mà người sở hữu giấy phép lái xe ô tô hạng B1 được phép điều khiển:

  • Xe ô tô số tự động từ 4 – 9 chỗ ngồi (bao gồm cả ghế ngồi người lái xe)
  • Xe ô tô tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế nhỏ hơn 3500kg
  • Xe ô tô đầu kéo, loại kéo 1 rơ mooc có trọng tải thiết kế nhỏ hơn 3500kg
  • Xe ô tô loại thiết kế riêng cho người khuyết tật

Như vậy người sở hữu giấy phép lái xe ô tô hạng B1 sẽ chỉ được phép điều khiển các loại phương tiện kể trên và phải là dòng xe số tự động. Nếu vi phạm quy định này và bị lực lượng chức năng phát hiện khi tham gia giao thông thì người tham gia giao thông sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.

Bằng B1 có được thuê xe tự lái không?

Học và thi bằng lái xe không nhất thiết phải sở hữu xe ô tô riêng. Nhiều người thi lấy bằng để hành nghề lái xe hoặc vận tải hàng hoá. Nhiều người thi lấy bằng để thuê xe tự lái. Về thắc mắc bằng lái xe B1 lái xe gì, có được thuê xe tự lái không, trong luật cũng đã quy định rõ. Cụ thể, người sở hữu giấy phép lái xe hạng B1 không được phép kinh doanh hoặc hành nghề lái xe. Như vậy, người có bằng B1 vẫn được thuê xe tự lái phục vụ mục đích đi lại của cá nhân nhưng không được thuê xe để hành nghề lái xe.

Trong trường hợp bạn muốn thuê xe để hành nghề lái xe thì bạn phải có giấy phép lái xe ô tô hạng B2 trở lên. Đây là giấy phép lái xe ô tô số sàn, ngoài các loại phương tiện được phép điều khiển theo quy định của pháp luật thì bạn còn được phép điều khiển tất cả các loại xe trong phạm vi quy định của bằng B1.

Từ sự khác nhau của 2 loại giấy phép lái xe B1 và B2 mà đa số nam giới, những người trẻ và trong độ tuổi lao động sẽ lựa chọn bằng B2. Bằng B1 phù hợp hơn với người điều khiển xe ô tô là phụ nữ và người cao tuổi.

Nhiều người có nhu cầu thuê xe tự lái, nhất là dịp lễ tết nên rất cần học và thi lấy bằng B1 để đủ điều kiện tham gia giao thông một cách hợp pháp. Hiện nay dịch vụ cho thuê xe tự lái rất phổ biến nên việc có bằng B1 trong tay trở nên cần thiết và thuận tiện hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều người quan tâm khi có bằng B1 có được lái xe số sàn không, xem thêm giải đáp thắc mắc tại đây.

Như vậy thắc mắc bằng B1 lái xe gì, bằng B1 có được thuê xe tự lái không đã được giải đáp trong bài viết này. Hãy  gọi tới số hotline (028) 38305555 – (028) 38306666  để được tư vấn miễn phí Khoá học lái bằng ô tô hạng B1 chất lượng cao tại Đào tạo lái xe Trung tâm Hoàng Gia nhé.

Phân biệt bằng lái ô tô hạng B11 và B12

Bằng lái xe B11 là gì?

Bằng lái xe B11 cùng với bằng lái xe B12 là hai loại giấy phép lái xe thuộc hạng B1. Từ năm 2016, bộ GTVT đã chính thức đưa ra quyết định chia bằng lái xe B1 thành hai loại để phân biệt giữa bằng lái chạy xe số tự động – B11 và bằng lái chạy cả số sàn và số tự động – B12.

Theo đó, bằng lái xe ô tô hạng B11 do cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp cho những người không hành nghề lái xe điều khiển các loại xe dưới đây:

  • Xe ô tô số tự động chở người có 9 chỗ ngồi bao gồm cả chỗ ngồi của lái xe
  • Xe ô tô số tự động dành cho người khuyết tật
  • Xe ô tô tải, kể cả xe ô tô tải chuyên dùng được thiết kế trọng tải dưới 3.500 kg.

Bằng B11 có thời hạn bao lâu kể từ ngày cấp?

Giống với bằng lái xe ô tô B1, Giấy phép lái xe Hạng B11 có quy định về thời hạn sử dụng như sau:

  • Đối với nam, bằng lái xe B11 có thời hạn sử dụng được tính đến khi chủ giấy tờ vừa đủ 60 tuổi
  • Đối với nữ, bằng lái xe B11 có thời hạn sử dụng được tính đến khi chủ giấy tờ vừa đủ 55 tuổi
  • Trong trường hợp cấp bằng lái xe B11 cho nữ giới trên 45 tuổi và nam giới trên 55 tuổi thì thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp

Phân biệt bằng lái xe B11 và B12

Đều thuộc những phân loại của bằng lái xe B1, vì vậy, không ít người nhầm lẫn bằng lái xe B11 là bằng B12. Dưới đây là bảng tổng hợp giúp bạn nắm được đặc điểm cũng như biết được điểm khác nhau giữa hai loại bằng lái xe B12 và B11.

Đặc điểm Bằng lái xe B11 Bằng lái xe B12
Điểm giống nhau Cấp cho người không hành nghề lái xe (không được phép tham gia kinh doanh)
Điểm khác nhau
  • Xe ô tô số tự động chở người có 9 chỗ ngồi bao gồm cả chỗ ngồi của lái xe
  • Xe ô tô số tự động dành cho người khuyết tật
  • Xe ô tô tải, kể cả xe ô tô tải chuyên dùng được thiết kế trọng tải dưới 3.500 kg.
  • Xe ô tô chở người 9 chỗ ngồi bao gồm cả chỗ ngồi của lái xe
  • Xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, có thiết kế trọng tải dưới 3.500 kg.
  • Điều khiển được cả ô tô số sàn và ô tô số tự động

Như vậy, bằng lái xe ô tô B11 không cho phép lái xe điều khiển xe ô tô số sàn. Theo điểm a khoản 7, điều 21 Nghị định 46/2016/ NĐ-CP, người có giấy phép lái xe B11 điều khiển xe ô tô số sàn sẽ vi phạm vào lỗi “Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển” và mức phạt hành chính cho lỗi này là 4 – 6 triệu đồng.

Nếu bạn muốn lái cả xe số sàn và số tự động thì bắt buộc phải thi bằng lái xe B12. Tuy nhiên, đặc điểm chung của cả hai loại giấy phép lái xe này là lái xe đều không được phép hành nghề lái xe.

Có nên thi bằng lái xe B11 hay không?

Vậy có nên thi bằng lái xe B11 hay không? Với ưu điểm là bài thi sát hạch “dễ thở” hơn vì được thực hiện trên xe ô tô số tự động, bằng lái xe B11 phù hợp với những người:

  • Yêu thích những dòng xe ô tô số tự động
  • Người khuyết tật
  • Người lái xe với mục đích phục vụ cho nhu cầu đi lại của cá nhân và gia đình bằng xe số tự động
  • Những đối tượng là nữ giới hoặc đã bước vào tuổi trung niên

Trên đây là những thông tin về những thông tin về bằng lái hạng B11 và những điểm khác biệt giữa bằng B11 và B12. Hy vọng những chia sẻ này đã có thể giải đáp được thắc mắc của bạn và đừng quên liên hệ với Trung tâm Hoàng Gia nếu có bất kỳ thắc mắc gì nhé!

 

Mẹo hay giúp không bị say xe, đặc biệt hiệu quả với các bạn nữ

Hít thở không khí lạnh

Người say tàu xe thường buồn nôn, nôn, đổ mồ hôi. Các mao mạch trên da giãn ra và nhiệt độ cơ thể giảm xuống. Trong quá trình này, cơ thể thoát mồ hôi khiến nhiệt độ tiếp tục giảm.

Khi nhiệt độ cơ thể giảm, hệ thống thần kinh trung ương, đặc biệt là vùng dưới đồi, phần não chuyên điều chỉnh nhiệt độ cơ thể sẽ chống lại sự suy giảm nhiệt độ khiến người say tàu xe vẫn thấy nóng, bừng đỏ.

Tiến sĩ Robert Glatter, bác sĩ cấp cứu tại bệnh viện Lenox Hill, thành phố New York, cho biết, sự suy giảm nhiệt độ và phản ứng bù đắp của cơ thể chống lại nó là nguyên nhân khiến một người buồn nôn.

Hít thở không khí lạnh hoặc đặt một miếng gạc mát sau gáy, ở trán trong vài phút có thể giảm cảm giác nóng hoặc đỏ mặt, chống lại nỗ lực tăng nhiệt độ cơ thể của vùng dưới đồi, giúp giảm cảm giác buồn nôn.

Chọn tư thế và vị trí ngồi trên xe

Thay đổi tư thế có thể đỡ say xe. Thay vì ngồi thẳng như tấm ván, bạn có thể ngả ghế kết hợp với nhắm mắt để ngủ ngắn.

Người hay bị say nên lái xe vì khi lái, họ dự đoán chuyển động tốt hơn, giúp làm giảm say xe. Với người 13 tuổi trở lên, có thể ngồi ở ghế trước để giảm cảm giác say xe.

Tự lái cũng là cách chống say xe hiệu quả. Ảnh:MSN

Tự lái cũng là cách chống say xe hiệu quả. Ảnh:MSN

Nhắm mắt

Rất nhiều cơn say xe đi kèm với các giác quan tiền đình kỳ lạ ở tai trong của bạn. Các tín hiệu đó gửi đến não không khớp với những gì mắt bạn nhìn thấy, vì mắt chúng ta không được sinh ra để nhìn với tốc độ 120 km/h trên đường cao tốc.

Nếu nhắm mắt lại, não và mắt không có sự khác biệt nên sẽ hạn chế được tình trạng say xe.

Nhìn về phía đường chân trời

Nếu bạn cảm thấy buồn nôn mà không thể nhắm mắt lại vì tài xế cần chỉ đường, hãy nhìn về đường chân trời. Nhìn thẳng vào đó sẽ làm hạn chế sự không phù hợp giữa não và mắt, giảm say tàu xe.

Trị liệu bằng hương thơm

Bạn nên hít mùi hương bạc hà, gừng, chanh hoặc oải hương để giảm say xe. Nghiên cứu năm 2012, đăng trên tạp chí Y học thay thế và bổ sung cho thấy, mùi hương của những loại này có tác dụng chống buồn nôn.

Nếu không có tinh dầu, bạn có thể ngậm kẹo cứng có cùng hương vị (bạc hà, gừng hoặc chanh).

Uống nước

Mất nước khiến tình trạng buồn nôn trở nên tồi tệ hơn. Vì vậy, hãy đảm bảo bạn uống đủ nước trong suốt chuyến đi. Uống đồ uống có ga giúp một số người thấy dễ chịu hơn khi ngồi trong xe.

Cần tránh các loại đồ uống chứa caffein vì khiến bạn mất nước, buồn nôn hơn.

Đánh lạc hướng

Hãy tận dụng sức mạnh của sự phân tâm bằng trò chơi, âm nhạc, podcast hoặc một cuộc trò chuyện. Một nghiên cứu trên thư viện Y khoa Mỹ, tháng 10/2022 cho thấy nghe nhạc làm giảm tình trạng buồn nôn và nôn mửa sau phẫu thuật. Vì vậy, nó có thể có tác dụng tương tự khi đi tàu xe.

Theo Fatherly

Có được cấp bằng lái ô tô khi chưa có bằng lái xe máy hay không?

Khái niệm về bằng lái xe ô tô

Các loại bằng lái xe ô tô ( còn gọi là giấy phép lái xe / GPLX ) là một loại giấy phép chứng/ chứng chỉ mà người điều khiển các phương tiện giao thông ( ô tô ) được cấp bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền . Có bằng lái xe ô tô có nghĩa là bạn được phép; vận hành các loại xe : xe hơi , xe tải , xe khách v.v… tham gia giao thông.

Sau khi được cấp các loại giấy phép lái xe ô tô , trong quá trình điều khiển xe tham gia giao thông khi CSGT yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe ( bằng lái xe ô tô ) mà người điều khiển xe không có thì phải chịu các hình thức xử phạt khác nhau , phần lớn là phạt hành chính , nếu kèm theo các lỗi vi phạm khác thì tước giấy phép lái xe tạm thời hoặc giữ phương tiện .

Điểm danh các loại bằng lái xe ô tô phổ biến hiện nay

Bằng lái xe ô tô hạng B1: bằng B1 được cấp cho người dủ 18 tuổi tham gia giao thông được phép điều khiển các phương tiện sau 

  • Ô tô dưới 9 chỗ ngồi
  • Ô tô tải , ô tô tải chuyên dụng trọng tải ≤3.5T
  • Máy kéo có 1 rơ mooc <3.5T

Bằng lái xe ô tô hạng B2: hiện nay đang là bằng lái xe ô tô phổ thông nhất , tài xế có bằng lái xe hạng B2 phải đủ 18 tuổi và được điều khiển các phương tiện sau

  • Ô tô dưới 9 chỗ
  • Xe tải và máy kéo với 1 rơ mooc trọng lượng <3.5T
  • Bao gồm cả các phương tiện mà bằng B1 được phép điều khiển.

Bằng lái xe ô tô hạng C: được cấp cho người đủ 21 tuổi , được phép điều khiển các phương tiện sau:

  • Xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi
  • Xe tải , ô tô tải chuyên dụng có tải trọng trên 3.5T
  • Máy kéo , rơ mooc dưới 3.5T
  • Các loại xe thuộc bằng lái xe hạng B1 , B2
  • Cần cẩu bánh lốp có sức nâng ≥3.5T

Bằng lái xe ô tô hạng D: yêu cầu trên 24 tuổi , có bằng tốt nghiệp cấp 2 ( THCS 9/12 )

  • Ô tô từ 10 đến 30 chỗ ngồi
  • Các phương tiện được quy định trong bằng B1, B2 và C

Bằng lái xe ô tô 4 bánh hạng E: được cấp cho người trên 27 tuổi và được điều khiển các pương tiện sau:

  • Ô tô trên 30 chỗ ngồi 
  • Các phương tiện được quy định trong các loại bằng B1, B2, C, D

Bằng lái xe ô tô hạng F, FC: Được cấp cho người đã có giấy phép lái xe ô tô hạng B2, C, D, E được điều khiển các loại xe: 

  • Các phương tiện được quy định trong các loại bằng B2, C, D, E được phép kéo theo sơ mi rơ mooc ≥ 750 kg
  • Hạng FC: giống như hạng F, và thêm các tài xế xe container

Có được cấp bằng lái xe ô tô khi không có bằng lái xe máy hay không?

Tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, có quy định:

  • Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc; học tập tại Việt Nam.
  • Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe; có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
  • Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn
  • Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người học bằng lái xe phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và trình độ để học bằng lái xe. Luật không có quy định không có bằng lái xe máy thì không được cấp bằng lái xe ô tô.

Tìm hiểu sự khác biệt giữa xe số sàn và xe số tự động

Đặc điểm chung của 2 hộp số

Đặc điểm chung của 2 hộp số đều là có mục đích thay đổi tỷ số truyền nhằm thay đổi tốc độ vòng bánh răng ở các bánh xe chủ động của ô tô. Từ đó, vận tốc, tốc độ của xe sẽ được thay đổi để phù hợp với điều kiện lái xe cũng như nhu cầu của người lái.

Sự khác nhau của 2 hộp số

Hộp số tự động

Hộp số tự động có chân phanh và chân ga do đó chỉ cần các thao tác đơn giản, lược bớt các công đoạn việc lái xe sẽ trở nên dễ dàng, không cần lo lắng về việc sai vị trí số hay chết máy giữa đường. Các công việc liên quan đến ngắt ly hợp hay lựa chọn cấp số sẽ được điều khiển tự động bằng hệ thống cơ khí và điện tử. Các bác tài khi lái xe chỉ cần tập trung duy nhất vào việc xử lý tình huống.

Lấy ví dụ như việc di chuyển trong giờ cao điểm, việc lái xe sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn bỏ qua được các bước: côn – phanh – ga, tay chỉnh lái, tay nắm cần số… như hộp số sàn.

Đăng ký ngay Khóa học bằng lái xe ô tô hạng B1 tại Trung tâm Hoàng Gia

Hộp số sàn có mức chi phí thấp hơn

Đó là một điều hiển nhiên, các hộp số tự động sẽ có mức chi phí cao hơn so với hộp số sàn do trang bị hiện đại hơn.

Hộp số sàn đáp ứng nhu cầu tức thời gia tăng tốc độ

Hộp số sàn đáp ứng nhanh chóng việc thay đổi lực kéo và tăng tốc độ, việc mà không phải hộp số tự động nào cũng có thể đáp ứng được ngay cả hộp số có tính năng đi số sàn.

Hộp số sàn có chân côn còn hộp số tự động thì không

Một trong những điểm khác biệt có thể ngay lập tức nhận thấy trên xe số sàn và xe số tự động đó là chân côn – bộ phận ngắt kết nối giữa trục sơ và thứ cấp của hộp số giúp xe chuyển số. 

Xe sử dụng số sàn cần ngắt côn để sang số nhưng xe số tự động thì không cần vì chân cô đã được tự động, các bộ phận còn lại chỉ là chân phanh và chân ga.

Đơn giản nhất có thể hiểu: 

  • Xe số sàn: 3 bàn đạp
  • Xe số tự động: 2 bàn đạp
  • Xe số sàn lái bằng 2 chân, tự động chỉ cần dùng 1 chân
  • Xe số sàn: Chân phải đạp phanh, ga, chân trái đạp côn
  • Xe số tự động: Chân phải đạp phanh, ga. chân trái không sử dụng

Thiết kế cần số

Thông thường, cần số sàn chỉ có một kiểu với các vị trí đẩy số. Trong khi đó, đối với xe số tự động, do liên kết điện tử với hộp số nên nhà sản xuất có thể thỏa sức sáng tạo hình thức và các vị trí khác nhau cho cần số. Có thể là dạng cần giống số sàn, dạng tròn hay có thể gắn trên vô-lăng hay bảng tablo.

Trên đây là cách phân biệt xe dùng số sàn và số tự động mà Trung Tâm Hoàng Gia muốn giới thiệu đến khách hàng. Tùy vào nhu cầu mà khách hàng có thể cân nhắc và lựa chọn hộp số phù hợp nhất.

Bật mí kỹ thuật ghép xe ngang vào nơi đổ khi thi bằng lái xe ô tô

Theo thông tư 58/2015/TT của Bộ Giao thông Vận tải quy định, từ ngày 1/4/2016 khi học viên thi sát hạch lái xe thì trong bài thi sa hình đối với các hạng B1, B2, C sẽ có thêm phần ghép xe ngang vào nơi đỗ (hay còn gọi là đỗ xe song song). Trong phần thi sa hình sát hạch ô tô, bài thi ghép ngang và ghép dọc là 2 bài thi dễ mất điểm nhất. Trung tâm Hoàng Gia sẽ hướng dẫn cho bạn một số thao tác thực hiện phần thi ghép xe ngang vào nơi đỗ tốt nhất.

Kỹ thuật đỗ xe song song là lùi xe vào nơi cần đỗ khi 2 đầu đã bị chặn bởi 1 vật cản hoặc xe khác có chiều dài là 6,45m và rộng 2,2m. Đối với người lái xe quen và đã lâu thì thao tác này khá đơn giản, nhưng với người đang trong kỳ thi sát hạch thì phần thi ghép ngang này có thể làm bối rối và mất điểm. 

Những yêu cầu phải đạt trong phần thi ghép ngang

  • Không đè vạch cảm ứng giới hạn trong bài thi
  • Không vượt quá 2 phút thực hiện 
  • Giữ vòng tua máy không quá 4000 vòng/phút
  • Không bị tắt máy trong quá trình thực hiện 

Thao tác thực hiện phần thi ghép xe ngang vào nơi đỗ (đỗ xe song song)

Cho xe tiến lên song song với xe trước sao cho đuôi xe của mình bằng đuôi xe đang đỗ khoảng cách giữa 2 thân xe rộng khoảng 50cm, chỉnh gương bên trái nhìn thấy được bánh xe sau bên trái của xe mình.

Cài số lùi, đánh hết vô lăng sang phải, lùi chậm vào chỗ đỗ đến khi xe nằm ở góc 45 độ so với đường thẳng của vỉa hè hoặc nhìn gương chiếu hậu trái sao cho xe mình chiếu thẳng vào logo của đầu xe đang đỗ phía sau thì dừng lại trả lái thẳng.

Cho xe tiếp tục lùi đồng thời quan sát gương trái khi nào thấy bánh xe sau của mình và bánh xe trước của xe đỗ phía sau cùng nằm trên một đường thẳng thì hết lái sang bên trái

Cài số tiến đánh hết lái sang bên phải tiến lên phía trước, quan sát gương phải khi nào thấy sườn xe bên phải song song với lề đường thì trả thẳng lái và dừng lại cho đầu xe mình cách đuôi xe phía trước khoảng 60cm – 90cm là được.

Phụ nữ nên học bằng lái ô tô B1 hay B2 thì phù hợp?

Bằng lái xe hạng B lại chia ra làm hai loại là B1 và B2, đều cho phép sử dụng ôtô chở người dưới 9 chỗ ngồi và xe tải dưới 3.500 kg. Công dân đủ 18 tuổi trở lên đều có thể học và thi 2 loại bằng này. Như vậy, điều kiện để thi bằng lái B1 và B2 là hoàn toàn giống nhau: bạn cần phải đủ 18 tuổi và có sức khỏe tốt, đủ điều kiện cơ bản và có giấy khám sức khỏe theo quy định hiện hành.

Đi sâu hơn, 2 bằng này có sự khác biệt về loại xe được lái. Theo thông tư 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông Vận tải, giấy phép lái xe hạng B được chia làm 3 loại: B1 số tự động, B1, và B2.

  • Bằng lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển ôtô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi cho người lái xe); ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg hoặc ôtô dùng cho người khuyết tật.
  • Bằng lái xe hạng B1 (hay còn gọi là bằng B1 số sàn) được cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi cho người lái xe), ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg, máy kéo kéo một rơ-moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
  • Bằng lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

Nói cách dễ hiểu, người có bằng lái B1 chỉ được lái ôtô cá nhân còn bằng B2 cho phép cả lái xe dịch vụ (nghề tài xế, taxi…). Với nhu cầu phần lớn là sử dụng xe gia đình, chị em phụ nữ chỉ cần học bằng lái B1 hay thậm chí là B1 số tự động vì xe số sàn dần biến mất.

Ưu điểm của bằng lái B1

Thời gian học ngắn hơn, thi dễ hơn. Đối với bằng lái xe B1 số tự động, tổng thời gian đào tạo là 476 giờ, bằng B1 là 556 giờ. Trong khi đó, khóa học B2 đòi hỏi đến 588 giờ đào tạo. Các phần thi sát hạch thực hành bằng lái B1 cũng dễ hơn B2 do bài thi dừng và khởi hành xe ngang dốc sẽ khác đi đôi chút.

Về thời hạn, các loại bằng B1 được sử dụng đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam. Nếu khi cấp bằng mà nữ 45 tuổi trở lên và nam 50 tuổi trở lên thì giấy phép lái xe B1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.

Trong khi đó, bằng B2 chỉ được dùng trong thời gian 10 năm kể từ ngày cấp. Quá thời hạn sử dụng, lái xe cần gia hạn hoặc thi lại để được cấp bằng mới. Bằng B1 thích hợp cho chị em phụ nữ khi chỉ sử dụng xe gia đình và không có nhu cầu chạy xe dịch vụ.

Bên cạnh ưu điểm, bằng B1 cũng tồn tại nhược điểm. Như đã nói, người được cấp bằng B1 không thể lái xe dịch vụ, tức là không thể làm nghề tài xế, lái taxi khi cần. Mức học phí bằng lái B1 cũng cao hơn đôi chút so với B2. Tuy nhiên, các khuyết điểm này không ảnh hưởng quá nhiều đến quyền lợi của người được cấp bằng B1.

Với nhu cầu phần lớn sử dụng xe gia đình, bằng lái B1 thích hợp với chị em phụ nữ hơn bằng B2. Thời gian học ngắn hơn nhưng hạn sử dụng lâu hơn cũng là ưu điểm của bằng B1. Tuy nhiên, nếu chị em có ý định hành nghề dịch vụ vận tải thì bằng lái B2 là phương án bắt buộc.

Những thủ tục cần biết khi bằng lái xe hạng C hết hạn

Hồ sơ để đổi và thi lại bằng lái xe C hết hạn như thế nào?

Nếu bạn không phải thi lại lý thuyết hay thực hành (Quá hạn dưới 3 tháng) thì bạn chỉ cần làm thủ tục để đổi giấy phép lái xe hạng C và thủ tục như sau (Quy định tại điều 50 của thông tư 58):

  • Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định
  • Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:

a) Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;

b) Người chuyển đổi giấy phép lái xe hạng A4, giấy phép lái xe ô tô còn thời hạn sử dụng trên 03 (ba) tháng bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET;

c) Trường hợp tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.

  • Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Nếu bạn phải thi lại lý thuyết, thực hành hoặc cả hai (quá từ 3 tháng trở lên) thì Hồ sơ để dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 31 của thông tư 58/2015/TT-BGTVT cụ thể như sau:

  • Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
  • Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định
  • Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định
  • Bản sao giấy phép lái xe hết hạn.

Thời gian cấp lại giấy phép lái xe là bao lâu?

Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày làm thủ tục cấp đổi hoặc kết thúc sát hạch lại lý thuyết hoặc thực hành.

Khi đổi giấy phép lái xe, Bằng lái xe cũ sẽ bị cắt góc (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp)

Tham khảo Các khóa đào tạo bằng lái xẽ hạng C tại Trung tâm Hoàng Gia