Các bước cơ bản cần biết khi lái xe số sàn

Kỹ thuật lái xe ô tô B2 đơn giản cho người mới tập lái là hãy thực hiện theo các hướng dẫn cơ bản nhất sau đây:

Hãy ra vào số đúng tốc độ

Ngoài việc bạn biết lái xe, bạn cần phải biết làm chủ chiếc xe như thế nào là tốt nhất, như việc tránh mài côn, sang số khi máy còn đang yếu. Có một thực tế là hầu hết các tài xế thường sẽ sang số khi máy vẫn chưa đủ vòng tua, việc này khiến cho xe bị ì, không thoát hết máy. Nếu bạn chưa đạt đủ tốc độ mà đã cho vào số cao sẽ làm cho xe bị ì, khi đạp ga xe sẽ không tăng tốc được (chạy ép số).

Thông thường thì các hãng xe đều sẽ có các ngưỡng sang số hợp lý và không giống nhau, nhưng trung bình sẽ rơi vào khoảng 2.500 vòng/phút khi từ số 1 vào số 2. Nếu vào số hợp lý hơn, xe sẽ khỏe để dễ dàng vào các số sau và giữ cho máy được bền hơn, cộng với các thao tác sang số nhanh (giảm ga và cắt côn nhanh – sang số – nhả côn từ từ kết hợp tăng ga), cộng với việc bạn xử lý chướng ngại vật trên đường tốt, bạn sẽ đi được nhanh và êm hơn rất nhiều.

Sử dụng chân côn sao cho hợp lý

Chân côn xe ô tô luôn là một trong các vấn đề lớn đối với mỗi người khi chạy xe số sàn, nhưng cũng là chính chân côn sẽ giữ vai trò quan trọng đảm bảo sự an toàn cho bạn và xe.

Nếu muốn xe của bạn vận hành một cách êm ái thì nên nhớ đạp côn phải thì vào hết và khi nhả côn gần hết thì dừng lại khoảng 3 đến 5 giây cho xe bắt đầu chuyển bánh rồi hãy nhả hoàn toàn côn ra.

Đề pa xe số sàn đúng cách

Trong Kì thi sát hạch lái xe, cách đề pa xe ô tô đúng cách là phần nhiều thí sinh bị trượt nhất do quá trình nhả côn quá tầm dẫn đến xe bị chết máy. Vậy có kỹ thuật lái xe ô tô B2 là gì?

Theo đúng cách như lúc học lái là theo thứ tự dùng “côn – phanh tay – ga” hoặc “côn – phanh chân – ga”

Tránh trường hợp về số N (số mo)

Việc bạn điều khiển xe số sàn về số N được các chuyên gia khuyên rằng không nên làm. Vì khi bạn về số N, lúc này xe sẽ chạy theo quán tính và lao về phía trước khiến bạn không làm chủ được tốc độ của xe, khó xử lý nếu gặp phải chướng ngại vật.

Đặc biệt là khi xe đổ đèo tuyệt đối không được đưa xe về số N. Xe sẽ lao xuống dốc mà không có sự hỗ trợ của hộp số nữa, chỉ dùng phanh trong thời gian quá lâu sẽ khiến phanh bị nóng lên, quá nhiệt dẫn đến mất tác dụng của phanh. Nhiều người vì muốn tiết kiệm xăng mà về số N nên sẽ không kiểm soát được tình hình dẫn đến những sự việc không đáng có.

Không nên nổ máy và chạy liền vào buổi sáng

Đây là thời điểm mà động cơ rất dễ bị ăn mòn và hỏng nhất. Sau một khoảng thời gian dài không vận hành, đa phần dầu xe đã bị lắng xuống phía dưới động cơ. Hệ thống xi-lanh và buồng đốt lúc này chỉ còn một lớp dầu mỏng bám lên trên bề mặt.

Khi khởi động động cơ vào lúc này cần phải có khoảng thời gian nhất định để dầu được bơm lên xi-lanh một cách đầy đủ nhất. Sau đó mới bật chìa khóa điện khởi động và để động cơ nổ ở trong chế độ chờ trong khoảng một phút trước khi vận hành xe..

Trên đây là những kinh nghiệm, kỹ thuật lái xe ô tô B2 cho người mới tập lái hữu ích nhất. Hy vọng rằng những chia sẻ trên sẽ giúp bạn áp dụng tốt trong thực tế.

Những điều cần biết khi nâng hạng bằng lái B2 lên C

Lợi ích khi nâng bằng B2 lên C

Nâng bằng B2 lên C được xem là điều cần thiết đối với người hành nghề lái xe hiện nay. Vậy thực chất việc nâng hạng B2 lên C là gì? Tại sao tài xế nên nâng bằng B2 lên bằng C.

Theo thông tư 12/2017/TT-BGTVT, tài xế sở hữu bằng lái B2 được phép điều khiển những loại xe như sau

  • Phương tiện ô tô vận chuyển hành khách từ 4 – 9 chỗ ngồi (bao gồm cả tài xế)
  • Phương tiện ô tô tải kinh doanh hàng hóa có tải trọng thiết kế bé hơn 3.500kg
  • Phương tiện kết hợp máy kéo, kéo rơ moóc có tải trọng thiết kế bé hơn 3.500kg

Còn đối với người sở hữu giấy phép lái xe hạng C có thể điều khiển các loại phương tiện dưới đây

  • Phương tiện ô tô tải, ô tô tải chuyên dụng, ô tô chuyên dụng có thiết kế tải trọng lớn hơn 3.500kg
  • Phương tiện kết hợp máy kéo kéo có rơ mooc với trọng tải thiết kế lớn hơn 3500kg
  • Phương tiện nằm trong phạm vi hoạt động của Giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2

Khi tiến hành nâng hạng B2 lên C sẽ giúp tài xế mở rộng phạm vi loại phương tiện được phép điều khiển (chủ yếu là do bằng C được phép lái xe tải trên 3.500 kg, có nghĩa là được chạy hết tải thì thôi). Từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập cho tài xế.

Điều kiện nâng bằng lái xe B2 lên C

Cách nâng bằng B2 lên C như thế nào? Điều kiện nâng bằng B2 lên bằng C ra sao? Đây chắc hẳn là những câu hỏi luôn được các tài xế quan tâm. 

Trong trường hợp muốn nâng hạng B2 lên C, người tham gia giao thông cần đáp ứng các tiêu chí quan trọng như sau: 

1. Điều kiện về thời gian hành nghề lái xe và số km lái xe an toàn

Người có bằng B2 muốn nâng lên bằng C phải đáp ứng: 

  • Có thâm niên hành nghề lái xe lớn hơn hoặc bằng 03 năm
  • Có qua quãng đường hơn 50.000 km lái xe an toàn

2. Điều kiện về sức khỏe

Tiêu chí tiếp theo để xét duyệt hồ sơ nâng bằng B2 lên bằng C chính là sức khỏe. Yếu tố sức khỏe có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lái xe an toàn của tài xế. Sức khỏe ổn định, tinh thần minh mẫn giúp tài xế ứng biến linh hoạt trước các tình huống lái xe thực tế.

Trước khi dự thi nâng hạng B2 lên C thì người lái xe cần đến cơ sở y tế tuyến huyện trở lên để khám sức khỏe theo mẫu dành cho người lái xe. Điều kiện sức khỏe tài xế cần đảm bảo

  • Sức khỏe và tinh thần ổn định trong thời gian dài
  • Tài xế tuyệt đối không được sử dụng các chất kích thích 
  • Không mắc các bệnh hiểm nghèo, bệnh cấp tính, bệnh mãn tính trong thời gian gần

Để cân nhắc tình trạng sức khỏe bản thân có đạt điều kiện nâng bằng từ B2 lên C hay không? Tài xế có thể tham khảo các trường hợp không được thi bằng lái xe do Tổng cục đường bộ quy định như sau: 

  • Cá nhân bị rối loạn tâm thần mãn tính và không đủ khả năng điều khiển hành vi dân sự của mình
  • Cá nhân bị rối loạn tâm thần cấp tính nhưng đã chữa khỏi trong thời hạn chưa quá 01 năm
  • Cá nhân có thị lực yếu, khi đo bằng kính có kết quả thị lực dưới 5/10
  • Cá nhân mắc các bệnh liên quan đến mắt như: bệnh quáng gà, bệnh chói sáng, bệnh mù màu (xanh lá, đỏ và vàng)
  • Cá nhân bị khuyết tật cụt 2 ngón tay trở lên, khuyết tật cụt 1 bàn chân trở lên

3. Điều kiện về trình độ văn hóa

Không như nâng hạng lên bằng D hoặc bằng E yêu cầu thí sinh có trình độ văn hóa từ tốt nghiệp Trung học cơ sở trở lên (Bằng cấp 2) hoặc các chương trình đào tạo tương đương. Việc nâng hạng B2 lên C không yêu cầu về trình độ văn hoá đối với thí sinh dự thi sát hạch.

4. Điều kiện về độ tuổi

Ngoài các tiêu chí về kinh nghiệm, sức khỏe, trình độ văn hóa thì người tham gia nâng bằng B2 lên C cần đảm bảo điều kiện pháp lý dưới đây: 

  • Công dân nước CHXHCN Việt Nam có đầy đủ trách nhiệm, hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
  • Công dân nước ngoài đang sinh sống, học tập, làm việc hợp pháp tại Việt Nam (cung cấp hồ sơ chứng nhận hợp pháp theo quy định nhà nước)
  • Người lái xe phải đủ từ 21 tuổi trở lên (tính đến ngày tham gia kỳ sát hạch nâng hạng B2 lên C)

Trên đây là bốn điều kiện cơ bản mà thí sinh dự thi nâng bằng B2 lên bằng C phải có. Nếu không đáp ứng đầy đủ các yếu tố này thì hồ sơ sẽ không được Trung tâm sát hạch chấp nhận. 

Thủ tục và hồ sơ nâng bằng B2 lên bằng C

Xét thấy bản thân đã đáp ứng đầy đủ điều kiện nâng cấp bằng lái xe B2 lên C. Thí sinh đăng ký sát hạch cần chuẩn bị hồ sơ nộp tại Trung tâm đào tạo cấp giấy phép lái xe. Thủ tục nâng bằng B2 lên bằng C bao gồm các loại giấy tờ như sau:

  • Giấy tờ tùy thân: Giấy chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu) còn thời hạn sử dụng. Thí sinh tiến hành nộp bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân
  • Hình ảnh: Ảnh thẻ 3×4 hoặc 4×6 có phông chụp trên nền xanh và mang áo trắng
  • Đơn đề nghị sát học Giấy phép lái xe ô tô (mẫu đơn nâng hạng B2 lên C)
  • Giấy khám sức khỏe được cấp bởi Cơ sở y tế, Bệnh viện đa khoa có thẩm quyền cấp (thời hạn giấy chứng nhận sức khỏe tài xế không quá 06 tháng)
  • Bản sao giấy phép lái xe B2 mà thí sinh dự thi sát hạch đang sở hữu (đính kèm bản chính khi đi và khi nhận giấy nâng hạng)
  • Bản sao bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở hoặc các loại bằng có giá trị tương đương
  • Bản khai quá trình hành nghề tài xế, cung cấp đầy đủ nội dung về thâm niên lái xe và quãng đường lái xe an toàn

Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ nâng hạng B2 lên C, người tham gia sát hạch cần đảm bảo tính trung thực và minh bạch của các loại giấy tờ. Đồng thời, tài xế sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ trước pháp luật. 

Những lời khuyên hữu ích giúp bạn vượt qua nổi sợ trong lần đầu học láy xe trên sa hình

Sa hình là một phần sát hạch không thể nào thiếu đối với bất kì một kì sát hạch nào, bởi đây là quy định bắt buộc và không ai có thể thay đối. Cũng nhờ phần này mà chúng ta có thể đánh giá được năng lực và kỹ năng lái của học viên có đủ điều kiện để cấp bằng hay không. Và nếu là lần đầu tiên học lái xe trên sa hình, chắc chắn bạn sẽ có rất nhiều điều băn khoản, lo lắng, những lúc này hãy nghe những lời khuyên từ chúng tôi, chắc chắn sẽ giúp bạn bình tĩnh và tự tin hơn rất nhiều đó. 

Thả lỏng cơ thể và đôi tay

Không có điều gì tốt bằng việc bạn luôn giữ cho mình tâm thế thoải mái và tập trung trong toàn bộ quá trình học , kể cả cho dù bạn có chút lo lắng thì cũng nên thả lỏng cơ thể và đôi tay, quá gò bó sẽ chẳng giúp được bạn điều gì mà chỉ càng khiến bản thân trở nên căng thẳng. Không căng thẳng, thả lỏng bàn tay, bạn sẽ thấy rằng bạn điều khiển chiếc xe của bạn tốt hơn.

Bình tĩnh, nhẹ nhàng đạp chân ga và cảm nhận sự thay đổi của tốc độ xe

Trong suốt quá trình thực hiện bài thi sát hạch, tốc độ luôn là yếu tố quá trọng, có làm quen và biết cách kiểm soát tốc độ bạn mới có thể bình tĩnh hoàn thành bài thi của mình. Trong những lần đầu tiên chạy xe, bạn không cần phải đạp chân ga quá mạnh để xe chạy hay tăng tốc, chỉ cần bình tĩnh, nhẹ nhàng đạp chân ga và cảm nhận sự thay đổi của tốc độ xe, đối với chân phanh cũng tương tự như vậy. Nên nhớ, mọi việc luôn cần sự bình tĩnh, nhẹ nhàng, khởi động hay dừng xe cũng như vậy. 

Tham khảo Các khóa Đào Tạo và Sát Hạch thi lấy GPLX hạng B1 (Số tự động) hạng B2 (Số sàn) và hạng C (Tải) tại Hoàng Gia

iữ đầu thẳng, hướng ánh mắt về phía trước

Khi điều khiển xe ô tô, chiếc xe của bạn sẽ chạy theo hướng nhìn của bạn. Vì thế, đừng nhìn chằm chằm vào bên phải hay bên trái, hãy giữ cho đôi mắt của bạn nhìn thẳng phía trước. Bên cạnh đó, điều chỉnh ghế ngồi cho chuẩn xác cũng giúp ít được bạn rất nhiều khi điều khiển xe theo hướng mà mình muốn.

Học lái xe trên sa hình không đơn giản nhưng nếu bạn biết cách thực hiện cũng như bình tĩnh, tự tin, dành thời gian luyện tập thường xuyên chắc chắn sẽ chẳng còn gì có thể làm khó bạn.

Bạn đang muốn đăng ký học lái xe tại tphcm nhưng chưa tìm được địa chỉ học uy tín, đáng tin cậy, hãy tìm đến chúng tôi trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Hoàng Gia hoặc gọi HOTLINE (028) 38305555  (028) 38306666 để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình, chắc chắn bạn sẽ hoàn toàn hài lòng với kết quả học của mình đấy. 

Tìm hiểu 3 giai đoạn của một khóa học bằng lái ô tô B2 chuẩn

Học lái xe ô tô bằng B2 không phải chuyện đơn giản chỉ cần đăng ký là học ngay mà phải trải qua giai đoạn học kéo dài trong 3 tháng với với nhiều chương trình và bài học khác nhau. Dù bạn học ở bất kì trung tâm nào thì mỗi khóa học lái xe B2 cũng được chia thành 3 giai đoạn tính từ ngày bắt đầu đó là học lý thuyết, học thực hành và cuối cùng là ôn và sát hạch.

Giai đoạn 1: Học lý thuyết lái xe B2

Đây là giai đoạn đầu tiên tính từ ngày bắt đầu mở khóa học, học viên được học lý thuyết lái xe B2 ngay tại trung tâm trong thời gian khoảng từ 2 đến 3 buổi. 

Nội dụng chính bao gồm học và giải các câu hỏi liên quan đến các quy định về luật giao thông vận tải như: luật giao thông đường bộ, quy tắc giao thông cơ bản, được tìm hiểu căn bản về cấu tạo xe và cách sửa chữa xe ô tô, về các cách lái xe an toàn và đạo đức của người ngồi trên vô lăng….

Giai đoạn 2: Học và thực hành lái xe b2 ( sa hình, đường trường)

Học thực hành được đánh giá là quan trọng nhất và thường chiếm khá nhiều thời gian của học viên, theo đó, học viên được học với chính giảng viên của mình bằng xe đời mới của trung tâm, học và thực hành trên sa hình, sau đó là tập lái tại đường trường, trong thành phố, ngoài xa lộ…được dạy các kỹ năng lái xe ô tô từ cơ bản tới nâng cao dưới sự giám sát của giảng viên. 

Và để hoàn thành tốt giai đoạn này, học viên bắt buộc phải luyện tập thường xuyên để nắm vững tay lái, đảm bảo thuần thục các bài sát hạch để tự tin hoàn thành tốt nhất khi bước vào kì sát hạch chính thức.

Giai đoạn 3: Ôn tập và sát hạch lái xe b2

Kết thúc hai giai đoạn trên, để có tiêu chuẩn đánh giá khả năng cũng như biết học viên có đủ điều kiện để được cấp bằng lái xe B2 hay không, học viên sẽ được trung tâm bố trí ôn tập và ôn thử để làm quen và tự tin hơn cũng như củng cố lại kiến thức và kỹ năng.

Sau đó, học viên sẽ được chính thức bước vào kì sát hạch do chính bộ GTVT tổ chức, lý thuyết trên máy tính và thực hành trên xe có gắn thiết bị chấm điểm tự động. Và bạn sẽ được cấp bằng ngay trong vòng 10 – 15 ngày nếu đạt đủ điểm theo quy định. 

Dù là  người bận rộn nhưng một khi đã đăng ký học lái xe ô tô bằng B2, bạn bắt buộc phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tham gia học theo đúng chương trình được đưa ra cho một khóa học lái xe B2 chuẩn, có như vậy mới đảm bảo được toàn bộ kiến thức, kỹ năng cũng như kết quả tốt. 

Trong trường hợp bạn còn băn khoăn không biết nên chọn trung tâm nào để đăng ký học lấy bằng lái xe ô tô, hãy đến với Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Hoàng Gia, hoặc nhấc máy và gọi ngay đến (028) 38305555  (028) 38306666, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn hết mình.

Nghịch ngợm biển báo giao thông có thể phải đi tù

Trả lời câu hỏi “Làm sai ý nghĩa biển báo giao thông có bị phạt? luật sư Đặng Thành Chung cho biết Theo Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008, biển báo hiệu giao thông là một trong những hệ thống báo hiệu đường bộ. Các hành vi tự ý tác động đến biển báo làm sai ý nghĩa biển báo ví như vẽ bậy, chỉnh sửa là hành vi nguy hiểm, có thể gây tai nạn giao thông do người tham gia không thể quan sát được biển báo trong quá trình lưu thông, làm mất tác dụng của biển báo. Do vậy, pháp luật nghiêm cấm việc xâm phạm, phá hoại hệ thống báo hiệu đường bộ nói chung và biển báo giao thông nói riêng.

Nghị định 100/2019 quy định đối với các hành vi tự ý tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm hư hỏng, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, là hành vi vi phạm pháp luật; có thể bị phạt tiền 3-5 triệu đồng đối với cá nhân và 6-10 triệu đồng đối với tổ chức.

Ngoài ra, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. Đặc biệt, trường hợp hành vi gây hậu quả về người và tài sản, người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 261 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 với mức hình phạt cao nhất lên đến 10 năm.

Cụ thể, người nào tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác… gây thiệt hại cho người khác như dưới đây thì bị phạt tiền 30-100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Thiệt hại gồm “làm chết người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của hai người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; Gây thiệt hại về tài sản từ 100 đến dưới 500 triệu đồng….”.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 5-10 năm: Làm chết 3 người trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên; cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5 đến 20 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

Luật sư Đặng Thành Chung
Đoàn luật sư Hà Nội

Những trường hợp tài xế phải giảm tốc độ khi tham gia giao thông

Căn cứ vào Điều 5 Thông tư 31/2019 của Bộ GTVT, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ để có thể dừng lại một cách an toàn trong các trường hợp sau:

1. Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;

2. Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;

3. Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận;

12 trường hợp tài xế phải giảm tốc độ khi tham gia giao thông ảnh 1

Trong điều kiện thời tiết mưa to, tài xế cũng nên giảm tốc độ để quan sát. Ảnh: TN

4. Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;

5. Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;

6. Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

7. Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;

8. Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước;

9. Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;

10. Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ;

11. Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;

12. Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cánh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ.

Điểm mù xe ô tô là gì? Cách hạn chế điểm mù xe ô tô khi di chuyển trên đường

1. Điểm mù xe ô tô là gì?

Hiểu đơn giản thì điểm mù là những điểm thuộc không gian bên ngoài xe mà người điều khiển chính chiếc xe đó không thể quan sát được thông qua gương chiếu hậu lẫn nhìn trực tiếp. Những xe có kích thước càng lớn thì điểm mù cũng sẽ tăng theo tỷ lệ thuận.
 

 

2. Nguyên nhân gây ra điểm mù xe ô tô

– Do thiết kế của xe

Các cột chính trên chiếc xe bao gồm cột A, B và C có chức năng nâng đỡ, tạo bộ khung định hình cho xe, nhưng cũng chính là nguyên nhân lớn gây ra điểm mù bởi dù ít dù nhiều, chúng đều gây cản trở tầm nhìn. Tùy thiết kế, kích thước của các cột này trên từng dòng xe mà điểm mù cũng sẽ xuất hiện ở những góc độ, khoảng cách khác nhau.

Trong các cột kể trên, cột A (cột ở 2 bên khung kính chắn gió phía trước) chính là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến việc hình thành các điểm mù phía trước. Cột này có kích thước càng lớn thì sẽ càng tăng vùng mù đối với người lái. Ngoài ra, xe có kích thước càng lớn thì điểm mù cũng sẽ càng tăng, chẳng hạn như container, xe tải…

– Do điều chỉnh gương chiếu hậu không đúng cách

Điều chỉnh gương chiếu hậu hướng vào bên trong sẽ giúp quan sát tốt hơn thân xe và hành khách phía sau, nhưng vô hình chung thao tác này lại khiến cho tầm nhìn phía sau của gương chiếu hậu bị hạn chế.

– Tầm vóc người lái

Những người có tầm vóc cao hơn bình thường sẽ có vùng mù ngắn hơn so với những người có tầm vóc thấp bé.

– Điều chỉnh ghế lái không phù hợp, tư thế, thói quen khi ngồi điều khiển xe

Ghế lái nếu không được điều chỉnh phù hợp với tầm vóc người lái, hoặc người lái có tư thế ngồi không đúng thì cũng sẽ sinh ra các điểm mù do tầm quan sát không được đảm bảo.

3. Cách hạn chế điểm mù xe ô tô

– Mở rộng tầm nhìn gương chiếu hậu

Đối với điểm mù gây ra do gương chiếu hậu, để khắc phục thì người lái cần điều chỉnh gương chiếu hậu cho phù hợp nhất với tầm nhìn của mình. Dưới đây là cách điều chỉnh gương mà bạn có thể tham khảo:

Bước 1: Nghiêng đầu qua bên trái một khoảng, cho tới khi nào đầu đụng tới cửa kính.

Bước 2: Điều chỉnh gương chiếu hậu bên trái cho tới khi thấy phần thân xe gần như biến mất khỏi tầm quan sát của gương và chỉ còn nhìn thấy phần đuôi xe.

Bước 3: Nghiêng đầu về phía bên phải, ra tới vị trí chính giữa xe và điều chỉnh gương chiếu hậu như ở bước 2.

Các thao tác điều chỉnh trên sẽ giúp mở rộng tầm nhìn gương chiếu hậu, từ đó giúp người lái có góc quan sát rộng hơn để kiểm soát tốt hơn các điểm mù ở 2 bên hông xe. Để chắc ăn hơn thì người lái cũng có thể lắp thêm ở góc trái của gương chiếu hậu để tăng tầm nhìn và hạn chế sự ảnh hưởng của điểm mù.

Trong các tình huống muốn chuyển làn đường, ngoài việc quan sát thông qua gương chiếu hậu thì người lái nên liếc mắt để quan sát trực tiếp các điểm mù phía sau xe (dưới 3s) để đảm bảo an toàn hơn.

– Điều chỉnh vị trí, tư thế ngồi điều khiển xe

Trên các mẫu xe gầm cao, xe tải, xe bán tải… thường có điểm mù ở phía trước do phần đầu xe cao. Các điểm mù này khiến cho tài xế không thể quan sát được những vật thể ở quá gần đầu xe.

Cách để hạn chế, kiểm soát tốt các điểm mù trong tình huống này chính là luôn giữ khoảng cách an toàn khi tham gia giao thông, không đi quá gần phương tiện phía trước, giảm tốc độ khi di chuyển trong các khu vực đông dân cư, các khúc cua, ngã tư…

Quan trọng nhất vẫn là điều chỉnh vị trí, tư thế ngồi khi lái xe. Theo đó, nên điều chỉnh ghế lái sao cho:

+Đảm bảo tầm nhìn của người lái cao hơn vô lăng, có thể quan sát được 1 điểm trên mặt đường cách đầu xe ít nhất là từ 3,6 đến 4,5 mét.

+ Người lái có thể quan sát dễ dàng tất cả các gương chiếu hậu mà không cần phải chuyển động.

+ Không tạo khoảng cách giữa lưng ghế người lái và cột B quá xa bởi sẽ khiến cản trở tầm nhìn khi muốn nhìn qua vai để quan sát tình hình phía sau.

– Lắp đặt camera lùi

Điểm mù phía sau xe chính là khoảng không gian lớn nhất, có thể kéo dài đến vài mét tính từ đuôi xe về phía sau. Chính vì vậy mà người lái khôg thể nhìn thấy qua gương chiếu hậu lẫn quan sát trực tiếp bằng mắt thường từ vị trí ghế lái. Muốn kiểm soát tốt khoảng không này thì người lái nên trang bị camera phía sau.

– Lắp hệ thống cảm biến tự động cảnh báo điểm mù

Hệ thống này giúp theo dõi các vị trí bị khuất tầm nhìn xung quanh xe – phát hiện và cảnh báo điểm mù cho lái xe nếu phương tiện di chuyển vào vùng điểm mù.

– Luôn tập trung tay lái và di chuyển với vận tốc vừa phải

Cuối cùng, nếu không tập trung trong khi cầm lái và phóng xe với tốc độ ẩu thì dù chiếc xe được trang bị công nghệ cảnh báo, kiểm soát điểm mù hiện đại, tân tiến đến đâu cũng sẽ không thể giúp lái xe tránh được tai nạn đáng tiếc xảy ra.

Nghiên cứu và thực tế cho thấy, điểm mù trở nên nguy hiểm và khó kiểm soát hơn gấp nhiều lần nếu xe di chuyển với tốc độ cao. Một nghiên cứu trên đường cao tốc cũng chỉ ra rằng, một chiếc xe chạy từ phía sau tới chỉ mất từ 1 đến 2 giây để rơi vào điểm mù của bạn. Chính vì vậy, tập trung cầm lái và di chuyển với tộc độ vừa phải cũng là cách để hạn chế điểm mù xe ô tô.

Nguồn: Tổng hợp

Các lỗi dễ bị trừ điểm trong bài thi thực hành bằng B2

Các lỗi trừ điểm thi lái xe b2 ở 11 bài thi sa hình thường rất phổ biến, các thí sinh rất dễ mắc loại lỗi này.

Bài 1: Xuất phát

Học viên thường mất điểm ở các lỗi như không thắt dây an toàn, không bật đèn xi-nhan, không khởi hành được ô tô trong vòng 20 giây, với những lỗi này học viên sẽ bị trừ 5 điểm trong bài thi.

Bài 2: Dừng xe nhường đường cho người đi bộ

Lái xe không dừng đúng theo quy định, hiệu lệnh sẽ bị trừ 5 điểm

Khoảng cách từ thanh cản phía trước của xe cho tới vạch dừng nhường đường lớn hơn hoặc đè lên vạch đều khiến thí sinh bị trừ 5 điểm

Bài 3: Dừng xe và khởi hành ngang dốc

Dừng xe chưa đến vạch dừng quy định, bị trừ 05 điểm.

Bài 4: Qua vệt bánh xe và đường hẹp vuông góc

Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, mỗi lần bị trừ 05 điểm

Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, cứ quá 05 giây, bị trừ 05 điểm

Bài 5: Lái xe qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông

Vi phạm tín hiệu đèn điều khiển giao thông (đi qua ngã tư khi đèn tín hiệu màu đỏ), bị trừ 10 điểm

Dừng xe quá vạch dừng quy định, bị trừ 05 điểm

Dừng xe chưa đến vạch dừng quy định (A > 500mm), bị trừ 05 điểm

Không bật đèn xi nhan khi rẽ trái hoặc rẽ phải, bị trừ 05 điểm

Quá 20 giây từ khi đèn tín hiệu màu xanh bật sáng không lái xe qua được vạch kết thúc ngã tư, bị trừ 05 điểm

Bài 6: Lái xe qua đường vòng quanh co

Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, mỗi lần bị trừ 05 điểm

Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, cứ quá 05 giây bị trừ 05 điểm

Bài 7: Ghép xe dọc vào nơi đỗ

Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, mỗi lần bị trừ 5 điểm

Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, cứ quá 05 giây bị trừ 05 điểm

Ghép xe không đúng vị trí quy định (toàn bộ thân xe nằm trong khu vực ghép xe nhưng không có tín hiệu báo kết thúc), bị trừ 05 điểm

Bài 8: Dừng xe nơi giao nhau với đường sắt

Không dừng xe ở vạch dừng quy định, bị trừ 05 điểm

Dừng xe chưa đến vạch dừng quy định (A > 500mm), bị trừ 05 điểm

Dừng xe quá vạch dừng quy định, bị trừ 05 điểm

Bài 9: Thay đổi số trên đường bằng

Không thay đổi số theo quy định, bị trừ 05 điểm

Không thay đổi tốc độ theo quy định, bị trừ 05 điểm

Không thay đổi đúng số và đúng tốc độ quy định, bị trừ 05 điểm

Bài 10: Ghép ngang, đỗ xe song song

Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, mỗi lần bị trừ 5 điểm

Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, cứ quá 05 giây bị trừ 05 điểm

Ghép xe không đúng vị trí quy định (toàn bộ thân xe nằm trong khu vực ghép xe nhưng không có tín hiệu báo kết thúc), bị trừ 05 điểm

Bài 11: Kết thúc

Không bật đèn xi nhan phải, bị trừ 05 điểm

Ở tất cả các bài thi trên đều bị trừ điểm nếu thí sinh:

Mỗi lần để tốc độ động cơ xe vượt quá 4000 vòng/phút đều bị trừ 5 điểm

Mỗi lần để xe bị chết máy đều bị trừ 5 điểm

Tổng thời gian đến bài sát hạch đang thực hiện quá quy định, cứ quá giây tùy bài thì đều bị trừ điểm

Cứ mỗi 3 giây thí sinh lái xe vượt quá tốc độ 24km/h đều bị trừ 1 điểm

Tham khảo Các khóa đào tạo bằng lái xe ô tô tại Trung tâm Hoàng Gia

Vì sao vô-lăng ôtô lại có kích thước khác nhau?

Vô-lăng là bộ phận truyền tải ý muốn của tài xế tới bánh xe về việc rẽ hướng như thế nào, góc lái nhiều hay ít. Ở thời sơ khai của ngành công nghiệp ôtô, khi hệ thống lái chưa có trợ lực thuỷ lực và điện như hiện nay, việc vần vô-lăng là một thách thức không nhỏ với tài xế vì lực tác động của trọng lượng xe, ma sát của lốp khiến vô-lăng rất nặng.

Cũng bởi lý do này, xe càng to, càng nặng thì càng cần một vô-lăng to, theo nguyên lý cơ bản của vật lý là cánh tay đòn càng dài thì lực tác động càng lớn. Nhưng vô-lăng không thể quá to, vì kích thước cơ thể con người là có hạn. Một chiếc vô-lăng phải đảm bảo hai yếu tố, đủ to để người lái dùng lực nhỏ nhất và phải vừa đủ với sải tay của con người.

Đường kính vô-lăng tính từ hai mép đối xứng. Ảnh: Walmart

Đường kính vô-lăng tính từ hai mép đối xứng. Ảnh: Walmart

Một công thức cơ bản là đường kính vô-lăng không lớn hơn so với chiều rộng vai người. Bởi lẽ, khi hai tay dang rộng bằng vai để vần vô-lăng thì đó cũng là tư thế nằm trong giới hạn dễ chịu của cơ thể. Xe càng nhỏ, đường kính vô-lăng càng nhỏ.

Một yếu tố khác ngoài đường kính là chu vi vành vô-lăng. Vành vô-lăng phải không quá to, không quá nhỏ để vừa với nắm tay của số đông người trưởng thành.

Phần đường kính sẽ đo từ hai mép ngoài cùng của vô-lăng. Và kích thước vô-lăng thường cân xứng với kích thước của bánh xe. Bánh xe càng lớn, vô-lăng cũng lớn hơn. Và thường thì vô-lăng lớn hơn, tốc độ quay sẽ chậm hơn.

Ngày nay, khi xe đã có trợ lực, tay lái trở nên nhẹ nhàng hơn rất nhiều, chỉ cần một tay cũng có thể xoay dễ dàng, các kích thước của vô-lăng vì thế cũng dần được thu gọn. Hiện đường kính trung bình của vô-lăng thường từ 35-43 cm, trong khi chu vi vành vô-lăng sẽ khoảng 7-11 cm. Các mẫu xe khác nhau cũng có vô-lăng với kích thước khác nhau. Dưới đây là 10 mẫu xe phổ biến tại Mỹ kèm kích thước vô-lăng.

Mẫu xe Đường kính vô-lăng (cm) Chu vi vành vô-lăng (cm)
Ford F-150 2019 40,64 11,43
Chevrolet Silverado 2019 38,1 11,43
Toyota RAV4 2020 36,83 11,11
Chevrolet Equinox 2019 36,83 11,43
Toyota Corolla 2019 36,83 10,79
Honda Civic 2019 36,83 11,43
Honda Accord 2019 36,83 11,43
Honda CR-V 2019 36,83 11,11
Ram 1500 2019 39,37 11,43
GMC Sierra 2018 39,37 10,79

Không phải vô-lăng nào cũng có thể lắp vào mọi mẫu xe khác nhau. Mỗi vô-lăng thường đi với trụ lái riêng. Cấu trúc trụ lái lại phụ thuộc vào mỗi mẫu xe, với những chiếc bu-lông được làm để vừa với vô-lăng riêng.

Tuy nhiên, theo Adjust My Car, vẫn có thể thay vô-lăng do nhiều người thích sử dụng loại khác so với thiết kế nguyên bản, và thường có kích thước nhỏ hơn. Trên thị trường có nhiều mẫu vô-lăng của các hãng thuộc bên thứ ba sản xuất, với tiêu chuẩn phù hợp với những mẫu xe phổ biến hiện nay tùy theo nhu cầu thực tế. Thậm chí, nhiều mẫu vô-lăng không chính hãng còn có bộ chuyển đổi (adapter), giúp lắp đặt trên gần như bất cứ mẫu xe nào.

Và tính cả chu vi của vành vô-lăng. Ảnh: Leather Steering

Và tính cả chu vi của vành vô-lăng. Ảnh: Leather Steering

Cũng bởi kích thước bàn tay của mỗi người không giống nhau nên vành vô-lăng có thể không vừa tay với nhiều người, đặc biệt là những người có tầm vóc lớn, bàn tay to. Để tăng kích thước vành vô-lăng, nhiều người chọn cách bọc vô-lăng. Các chuyên gia lái xe khuyên nếu phải bọc vô-lăng, không nên sử dụng chiếc áo bọc vì dễ bị tuột, lại quá dày, có thể gây nguy hiểm khi thao tác. Cách tốt nhất là bọc loại sát vành tay lái, như một lớp quấn bên ngoài, ăn sát vào vành vô-lăng, chứ không phải một “chiếc áo hở”.

Nguồn: Tổng hợp

Ký hiệu trên cần số ô tô mà các tài mới cần biết để không bị nhầm?

Ô tô ngày càng trở nên phổ biến, song với những người lần đầu sử dụng loại xe này đôi khi sẽ gặp khó khăn khi có các loại ký hiệu phức tạo trên xe. Điển hình là các ký hiệu trên cần số ô tô. 

Ký hiệu trên cần số ô tô tự động

Dưới đây, Trung tâm Hoàng Gia xin chỉ ra ý nghĩa của từng ký hiệu trên cần số xe tự động nhằm giúp những tài xế mới dễ nắm bắt và chủ động hơn trong việc điều khiển xe. Các ký hiệu trên hộp số tự động thường hiển thị bằng chữ cái của một từ trong tiếng anh nên khá rườm rà.

Dẫu vậy, nếu để ý và nắm được quy tắc cũng như ý nghĩa của các ký tự, bạn sẽ thấy mọi việc trở nên đơn giản hơn, nhất là khi thực hiện sang số. Khi muốn sang số, tài xế chỉ cần ấn vào lẫy cố định trên cần số và di chuyển chúng đến chế độ phù hợp.

Những ký hiệu trên cần số ô tô số tự động gồm:

  • Số tiến: D (Drive)
  • Số lùi: R (Reverse) 
  • Số 0: N (Neutral) 
  • Đỗ xe: P (Park)

Ký hiệu trên cần số xe ô tô số tự động.

Các ký hiệu cơ bản trên cần số xe ô tô tự động

Chẳng hạn như hình trên, cần số của xe đang để ở chế độ P – đỗ xe. Khi muốn lùi xe, người dùng đưa cần số về P-R hoặc nếu muốn dừng lại ở thời gian ngắn, tài xế cho xe lùi về số mo N. Khi muốn cho xe chạy, tài xế chuyển về chế độ D. Các cấp số 1, 2, 3 trên hộp số tự động có nguyên lý vận hành như trên số sàn.

Ngoài ra, còn có các ký hiệu khác trên cần số xe tự động tùy thuộc vào từng dòng xe và hãng xe như sau:

  • M (Manual) (+/ -): Trong đó, dấu (+) là tăng số và dấu (-) là giảm số
  • OD (Overdrive): Trong trường hợp xe đổ đèo, tài xế xe tự động nên chuyển lẫy về chế độ OD
  • L (Low): Khi xe tải nặng hoặc khi xe lên/xuống dốc thì chuyển về chế độ L
  • B (Brake): Để hạn chế tình trạng rà phanh, nhiều dòng xe có chế độ B với chức năng tương tự như chế độ L
  • S (Sport):  Đối với các dòng xe số tự động mang đậm phong cách thể thao, trên cần số có chế độ lái S (Sport) để mang đến cảm giác lái mạnh mẽ và bốc hơn
  • D1 (Drive 1), D2 (Drive 2),… : Đây là chế độ hỗ trợ đổ đèo rất an toàn theo đánh giá của các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm ô tô. Ngoài ra, chế độ D1, D2 cũng giúp xe di chuyển dễ dàng hơn trên điều kiện địa hình khó nhằn

Hay tùy thuộc vào loại xe và cấu tạo hộp số mà lẫy chuyển số xe tự động được thiết kế nằm dưới tay nắm vô lăng để việc sang số diễn ra thuận lợi và linh hoạt hơn. Thông thường, lẫy chuyển số này hay được dùng cho các mẫu xe số tự động có cài đặt chế độ S (Sport) hay M (Manual).

Ví dụ:

Ký hiệu trên cần số xe ô tô tự động.

Như hình trên, đây là xe sử dụng hộp số tự động 6 cấp. Khi gạt cần về phía dấu (+) sẽ chuyển sang chế độ số sàn và có thể tăng cấp số từ 1 đến 6. Ngược lại, tài xế có thể giảm dần từ cấp số 6 xuống 1 nếu như gạt cần số về phía dấu (-).

Một số loại cần số xe tự động khác trên thị trường hiện nay:

Một số loại cần số xe tự động.

 

Một số loại cần số xe tự động 1.

Một số loại cần số xe tự động 2.

Ký hiệu trên cần số ô tô số sàn

Về cơ bản, ký hiệu trên cần số sàn bao gồm:

  • Số trung gian: Số O, hay còn gọi là số “mo” (Neutral). Ký hiệu này nằm trên đường ngang phân chia giữa dãy số lẻ và dãy số chẵn (như hình)
  • Các số tiến: Hàng trên luôn là số lẻ gồm 1,3,5. Hàng dưới là số chẵn gồm 2,4,6…
  • Số lùi: R (Reverse) tùy theo hãng xe mà cơ cấu sang số sẽ khác nhau, trên cần số đều có in sơ đồ cơ cấu sang số nên chỉ cần chú ý một chút là xe số sàn nào cũng đi được tuốt.

Ví dụ:

Ký hiệu trên cần số xe ô tô số sàn

  • Nếu muốn tiến lên số 1: Lắc cần số qua hết bên trái và đẩy lên
  • Số 2: Lắc cần qua hết bên trái và đẩy xuống
  • Số 3: Lắc cần về chính giữa và đẩy lên
  • Số 4: Lắc cần về chính giữa và đẩy xuống
  • Số 5: Lắc cần qua hết bên phải và đẩy lên
  • Số lùi: Lắc cần qua hết bên phải và đẩy xuống.

Trên đây là thông tin về các ký hiệu trên cần số ô tô số sàn và số tự động. Hy vọng qua bài viết đã giúp bạn đọc có thêm thông tin hữu ích và dễ dàng có được trải nghiệm lái xe an toàn, thoải mái.

Trung Tâm Hoàng Gia: Tổng hợp