Tìm hiểu ý nghĩa và tác dụng của 5 loại Biển báo giao thông Đường bộ Việt Nam

Thi Lý Thuyết B2 sẽ tổng hợp lại tất cả 5 loại biển báo giao thông đường bộ và phân tích cũng như mang đến các mẹo với mục đích để giúp các bạn ghi nhớ những loại biển báo quan trọng và thường gặp.

Đặc biệt là các thí sinh đang ôn thi lý thuyết B2, các bạn có thể tham khảo bài viết này để tự tin hơn khi gặp các dạng đề về biển báo trong thi B2.

Thông tin trong bài viết này được dựa theo Luật số 23/2008/QH12 của Quốc hội về LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ. Cụ thể tại mục số 4, điều 10, chương II – Quy tắc giao thông đường bộ, biển báo giao thông đường bộ bao gồm 5 nhóm biển báo:

  1. Biến báo cấm
  2. Biển báo nguy hiểm
  3. Biển hiệu lệnh
  4. Biển chỉ dẫn
  5. Biển phụ

Dưới đây, hãy cùng mình phân tích 5 nhóm biển báo một cách cụ thể hơn với cách ghi nhớ cực hiệu quả nhé!

1. Biển báo cấm

Biển báo cấm là nhóm biển báo với mục đích biểu thị các tác vụ mà người tham gia giao thông không được thi hành. Trong đó, có 56 biển báo (39 loại) và được đánh số từ 101 đến 139.

hình ảnh các biển báo cấm
56 biển báo cấm

Biển báo cấm có hình tròn viền đỏ, và nền màu trắng đặc trưng, các bạn có thể ghi nhớ bằng cách này để khi đi thi B2 có thể nhận ra ngay.

2. Biển báo nguy hiểm

Mục đích của nhóm biển báo này là để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra cho người tham gia giao thông.

Nếu gặp phải biển báo nguy hiểm trên đường, người điều khiển phương tiện cần làm theo những bước sau:

  1. Điều chỉnh tốc độ chậm lại (giảm tốc). Mục đích là để có thêm thời gian nhận diện nội dung của biển báo nguy hiểm.
  2. Xem và hiểu nội dung của biển báo
  3. Sau khi nhận biết được nguy hiểm, đưa ra các phương án xử lý phù hợp

Hiện nay, có tất cả 46 loại biển báo nguy hiểm đang được ứng dụng, đánh số từ 201 đến 246 trong hệ thống luật giao thông đường bộ.

hình ảnh các biển báo nguy hiểm
Biển báo nguy hiểm

Các loại biển báo nguy hiểm thường có hình tam giác vàng viền màu đỏ và các chi tiết được thể hiện bằng màu đen. Phần viền của các biển báo nguy hiểm được bo tròn nhẹ.

3. Biển hiệu lệnh

Nhóm biển báo này biểu thị các hiệu lệnh mà người tham gia giao thông phải tuân theo. Thông thường là các hiệu lệnh yêu cầu người tham gia giao thông phải chuyển hướng, chuyển làn, hay điều chỉnh tốc độ.

Có tất cả 9 loại biển hiệu lệnh được đánh số từ 301 đến 309.

hình ảnh của các biển báo hiệu lệnh
Biến hiệu lệnh

Các biển báo hiệu lệnh được thiết kế với hình tròn (đường kính khoảng 70 cm), có màu xanh dương nhạt làm nền, và các chi tiết có màu trắng.

4. Biển chỉ dẫn

Biển chỉ dẫn là những biển báo chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết cho người tham gia giao thông. Hiểu đơn giản, đây là nhóm biển hướng dẫn cho người tham gia giao thông.

Vì thế, các biển báo thường sẽ rất chi tiết và dễ hiểu, được biểu thị bằng những kí hiệu dễ nhận dạng.

Hiện nay (năm 2021), có tất cả 48 loại biển chỉ dẫn, được đánh số từ 401 đến 448 trong hệ thống luật đường bộ Việt Nam.

các loại biển chỉ dẫn
Biển chỉ dẫn

Biến chỉ dẫn thường được thiết kế hình vuông hoặc chữ nhật với màu nền xanh dương nhạt. Các thông tin cũng được biểu thị với màu trắng, tuy nhiên, cũng có nhiều màu khác như đen, vàng, đỏ được sử dụng.

5. Biển phụ

Biển phụ là những biển báo nhằm bổ sung và hỗ trợ truyền đạt thông tin cho 4 loại biển báo nêu trên. Các biển báo phụ thường nằm bên dưới các biển báo chính để bổ sung hay cụ thể hóa đối tượng áp dụng cho 4 biển báo chính.

Theo như luật giao thông Việt Nam năm 2021, có tất cả 10 loại biển phụ, được đánh số từ 501 đến 510.

các loại biển báo giao thông phụ
Biển phụ

Biển báo phụ có hình vuông hay hình chữ nhật màu trắng với viền đen đậm. Các chi tiết bên trong thường có màu đen hoặc đỏ.

Tổng kết

Hệ thống biển báo giao thông đường bộ theo quy định của luật giao thông việt nam bao gồm 5 nhóm biển báo: Biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh, biển chỉ dẫn và biển phụ.

Trên đây là bài phân tích đến từ các chuyên gia của Thi Lý Thuyết B2 về các loại biển báo cũng như cung cấp hình ảnh đầy của cả 5 nhóm biển báo này.

Nguồn ảnh: Chính thức từ tài liệu ôn thi của Bộ Giao Thông Vận Tải.

Bí quyết chăm sóc, bảo quản “xế cưng” trong đại dịch Covid-19

Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 tại Việt Nam, hiện TP.HCM và nhiều tỉnh thành phố đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 nhằm hạn chế dịch lây lan. 

Trong khoảng thời gian này, các phương tiện như ô tô theo đó cũng ít được sử dụng và thậm chí không dùng đến. Khi “xế cưng” không được nổ máy thường xuyên thì việc bảo quản đúng cách sẽ giúp xe không bị xuống cấp hoặc hư hỏng lúc vận hành trở lại. Dưới đây là những kinh nghiệm cho các chủ ô tô để đảm bảo phương tiện luôn trong tình trạng tốt nhất 

Rửa xe, dọn sạch rác trong khoang nội thất – động cơ

Một chiếc xe ô tô sạch không chỉ đảm bảo về mặt thẩm mỹ mà còn giúp ngăn tình trạng gỉ sét hay thu hút côn trùng, động vật. Những vết bẩn mới trên xe rất dễ lau chùi, tuy nhiên nếu chủ quan để lâu sẽ gây ố, khó tẩy và thậm chí làm hỏng lớp sơn.

Do đó, các chủ xe nên tranh thủ rửa sạch xe để làm sạch bùn đất, bụi bám trên thân xe, hốc bánh xe và gầm xe. Sau khi rửa xong, cần lau khô và khởi động xe để đảm bảo hơi nước không đọng lại. 

 

Cần lưu ý dọn sạch rác trong khoang nội thất trước khi bảo quản xe.

Cùng với đó, cần lưu ý dọn sạch rác, thức ăn trong khoang nội thất để ngăn tình trạng ẩm mốc hoặc thu hút côn trùng. Đặc biệt, tuyệt đối không để các loại vật dụng có nguy cơ cháy nổ (bật lửa, lon nước, bộ đàm,…) trên xe trong thời gian này. 

Đối với khoang động cơ, nên dùng chai xịt đuổi côn trùng vào một số chi tiết trong để hạn chế gián, chuột xâm nhập, làm ổ. Ngoài ra, nên ngắt các thiết bị điện không cần thiết trên xe như camera hành trình, sạc điện thoại để đảm bảo an toàn.

Đảm bảo áp suất lốp, đậu xe nơi thoáng mát

Nếu để xe lâu ngày không dùng, áp suất lốp sẽ bị ảnh hưởng, lốp xe dễ bị hư hỏng, biến dạng. Để hạn chế tình trạng này, chủ xe cần lưu ý kiểm tra lốp xe cẩn thận, bơm lốp đúng thông số áp suất lốp tiêu chuẩn trước khi bảo quản xe trong thời gian dài.

Cùng với đó, cần lưu ý đỗ xe ở nơi thoáng mát. Trường hợp đậu xe ngoài trời, cần dùng bạt phủ che chắn để xe không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, tránh việc bề mặt sơn cũng và các chi tiết nội thất bị xuống cấp.

Trường hợp đậu xe ngoài trời, cần dùng bạt phủ che chắn.

Trường hợp đậu xe ngoài trời, cần dùng bạt phủ che chắn cẩn thận.

Dùng dụng cụ chèn lốp, hạ phanh tay

Thông thường khi đỗ xe, người lái sẽ kết hợp kéo phanh tay và về số P để giúp xe không di chuyển. Tuy nhiên việc kéo phanh tay quá lâu có thể gây tình trạng kẹt phanh, má phanh giữ chặt vào đĩa phanh, thậm chí gỉ sét. 

Vì vậy, với các xe sử dụng phanh tay cơ (cần kéo, thanh kéo…) nếu để xe lâu ngày không sử dụng, nên hạ phanh tay. Cùng với đó, hãy dùng các cục chèn bánh để cố định vị trí đỗ, đề phòng xe chuyển động vì các lý do khách quan.

Không kéo phanh tay trong thời gian bảo quản xe.

Kéo phanh tay trong thời gian dài sẽ khiến các má phanh và đĩa (tang trống) bị gỉ sét.

Kiểm tra, vệ sinh bình ắc quy

Ắc quy là chi tiết cực kỳ quan trọng trên xe. Truờng hợp lâu ngày không hoạt động sẽ làm giảm lượng điện bên trong bình, nhất là đối với bình cũ. 

Do đó, với ô tô lâu ngày không sử dụng, các bạn nên tắt hết các thiết bị điện trên xe (điều hoà, âm thanh giải trí, đèn). Cùng với đó, nếu là xe đời cũ, nên tháo cọc “âm” bình ắc-quy và chuẩn bị bộ kích bình để phòng trường hợp xe hết điện.

Ngoài ra, cũng nên thường xuyên kiểm tra gầm xe để phát hiện các chi tiết hoen gỉ hoặc tình trạng rò rỉ nhiên liệu. Tốt nhất, nên sử dụng bình xịt chống hoen gỉ để bảo vệ các chi tiết. 

Nếu là xe đời cũ, nên tháo cọc “âm” bình ắc-quy để đảm bảo an toàn.

Nếu là xe đời cũ, nên tháo cọc “âm” bình ắc-quy để đảm bảo an toàn.

Bật điều hoà và khởi động xe sau 3 – 5 ngày

Đậu xe lâu ngày và đóng kín cửa sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển, gây mùi hôi cho khoang nội thất xe. Do đó, sau khoảng 3 – 5 ngày, chủ xe nên đề máy khởi động xe và bật hệ thống điều hòa ở chế độ hút ẩm trong khoảng 10 -15 phút. Cùng với đó, khi khởi động xe, nên đạp mạnh ga từ 7 – 10 lần để loại bỏ hơi ẩm trong ống xả. 

Cách làm trên vừa giúp kiểm tra vận hành của hệ thống, hộp số được bôi trơn, vừa giúp khử ẩm cho hệ thống điều hòa cũng như không gian nội thất xe.

Lưu ý đổ đầy và vặn chật nắp bình nhiên liệu.

Lưu ý đổ đầy và vặn nắp bình nhiên liệu trước khi để xe lâu ngày không dùng.

Ngoài ra, chủ xe cũng cần lưu ý đổ đầy bình nhiên liệu trước khi để xe lâu ngày không dùng. Trên thực tế, việc để khoảng trống lớn trong bình nhiên liệu lâu ngày dễ khiến khí ẩm xâm nhập, gây ngưng tụ hơi nước. Điều này sẽ làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng xăng/dầu, khiến xe khó khởi động khi vận hành trở lại. 

10 công nghệ ôtô tốt nhất 2021

1. Hệ thống hỗ trợ tài xế tiên tiến

Ngày càng nhiều hãng xe cung cấp công nghệ phản ứng nhanh trước những nguy cơ, làm giảm sự mệt mỏi của tài xế, và giúp việc lưu thông dễ dàng hơn. Công nghệ thậm chí tự đỗ xe giúp tài xế. Những hệ thống này thường đi theo gói trang bị, như của Ford là Co-Pilot360, Subaru là EyeSight, Toyota là Safety Sense, nhưng nhiều hãng khác lại là tùy chọn đơn lẻ.

Những tính năng quan trọng này gồm điều khiển hành trình thích ứng, cảnh báo chệch làn, hỗ trợ giữ làn, cảnh báo điểm mù, cảnh báo phương tiện cắt ngang và hỗ trợ phanh khi lùi xe.

2. Phanh khẩn cấp tự động

Ảnh: Nissan

Ảnh: Nissan

Khi nhận biết va chạm sắp xảy ra, phanh khẩn cấp tự động (AEB) sẽ kích hoạt phanh, tránh va chạm tiềm tàng hoặc giảm thiểu tai nạn. AEB có thể phản ứng nhanh hơn so với một người và có thể bắt đầu hoạt động trước khi tài xế đạp phanh. Còn nếu tài xế đang đạp phanh nhưng xe cảm thấy cần dừng sớm hơn, AEB có thể tác động phanh mạnh hơn lực đạp từ tài xế.

Trong khi AEB là một phần của nhiều hệ thống hỗ trợ tài xế tiên tiến, thì công nghệ này hoàn toàn có thể đứng một mình và nên được coi là tính năng được ưu tiên. Hiện khoảng 20% số hãng xe cho biết ABE sẽ là trang bị tiêu chuẩn trên dòng sản phẩm của họ tính từ 1/9/2022.

3. Ứng dụng di động kết nối/chìa khóa kỹ thuật số

Ảnh: Hyundai

Ảnh: Hyundai

Điện thoại di động hiện là một phần của cuộc sống, và các hãng xe cũng tận dụng công nghệ di động để mang đến những tiện ích mới. Phần lớn các hãng đều cung cấp các ứng dụng kết nối trên điện thoại di động, nhưng một số còn làm tốt hơn. Và phần lớn những công nghệ tiên tiến này cho phép khóa hoặc mở khóa xe từ xa, kiểm tra mức nhiên liệu và áp suất lốp, và thậm chí khởi động xe từ xa – một đặc điểm được ưa thích đặc biệt ở những nơi có mùa đông lạnh giá.

4. Công nghệ hỗ trợ tài xế tuổi teen

Ảnh: Ford

Ảnh: GM

Hiện chỉ có một hãng cung cấp công nghệ này, đó là General Motors. Nhưng cũng có nghĩa một số mẫu Chevrolet, GMC, Buick và Cadillac trang bị công nghệ có tên Teen Driver.

Teen Driver có vai trò như một thiết bị an toàn dành cho các tài xế mới, giúp các bậc phụ huynh bớt lo lắng khi giao chìa khóa xe cho con. Hệ thống có thể nhắc nhở nếu xe đang chạy qua mức tốc độ nào đó, tắt audio nếu dây an toàn chưa được cài và có thể thiết lập giới hạn âm thanh trong xe. Thậm chí còn có một thẻ báo cáo để nói cho phụ huynh biết nếu những hệ thống an toàn đã được kích hoạt trong khi con họ lái xe.

5. Cảnh báo khi mở cửa ôtô để bảo vệ người đi xe đạp

Ảnh: Audi

Ảnh: Audi

Những người đi xe đạp có thể khiến nhiều tài xế lo lắng mỗi khi ra khỏi chỗ đỗ. Một tính năng giúp cả hai bên được an toàn hơn là cảnh báo khi mở cửa xe. Hệ thống sử dụng các cảm biến phía sau để phát hiện nếu có xe đạp hay phương tiện khác đang lại gần. Điều này đảm bảo người trên ôtô không mở cửa xe ngay khi một người đi xe đạp chạy qua.

Các hệ thống cảnh báo mở cửa xe còn hoạt động nhiều phút sau khi động cơ đã tắt. Nếu các cảm biến “thấy” một người đi xe đạp hoặc một phương tiện khác lại gần, hệ thống sẽ cảnh báo với một loạt đèn nháy sáng. Những hệ thống tiên tiến nhất thậm chí chốt luôn cửa nhằm ngăn cánh cửa mở ra phía đường khi một ai đó đang đi ngang qua.

6. Kết nối và sạc điện thoại không dây

Ảnh: Volvo

Ảnh: Volvo

Sự kết hợp giữa kết nối và sạc không dây cho điện thoại di động ngày càng nhiều trên xe hơi, nhưng thường ở các mẫu xe sang hoặc các phiên bản cao cấp. Hệ thống thường sử dụng một bệ sạc và chỉ cần đặt điện thoại vào đó. Một trong những dạng sạc tốt nhất là Qi.

7. Camera 360

Ảnh: Mercedes

Ảnh: Mercedes

Trong khi tính năng hỗ trợ tránh va chạm phía sau giúp tài xế ra khỏi chỗ đỗ an toàn, thì camera 360 giúp tài xế không đâm phải bất cứ thứ gì khi vào chỗ đỗ. Công nghệ không chỉ giúp tránh mọi trầy xước, dập móp có thể, mà còn giảm những khiếu nại bảo hiểm về tai nạn ở tốc độ thấp. Camera 360 hữu ích hơn nữa với những mẫu xe cỡ lớn.

Bằng cách kết hợp các camera xung quanh xe và một số công nghệ thông minh, màn hình sẽ hiển thị hình ảnh giả lập từ trên cao, cho thấy những gì có quanh xe. Hệ thống ngày càng phổ biến, nhưng cũng thường có ở các phiên bản cao cấp hoặc xe sang.

8. Gương chiếu hậu hiển thị video

Ảnh: Aston Martin

Ảnh: Aston Martin

Trở về từ cửa hàng, siêu thị và quá nhiều đồ trong xe khiến bạn bị chắn tầm quan sát phía sau, gương chiếu hậu trong xe cũng trở nên vô dụng? Đó là khi gương chiếu hậu hiển thị video với hình ảnh được cung cấp từ camera phía sau trở nên hữu ích. Dạng gương chiếu hậu này nằm cùng vị trí và cùng kích thước với gương chiếu hậu truyền thống, nhưng tài xế có thể chuyển thành dạng quan sát bằng hình ảnh phản chiếu thông thường hoặc video nếu muốn.

9. Phần mềm truy vết xe bị đánh cắp

Ảnh: Chevrolet

Ảnh: Chevrolet

Tại Mỹ, hơn 720.000 xe bị lấy cắp mỗi năm. Con số có thể gây ngạc nhiên, nhưng hơn 56% số xe này được tìm lại. Tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể chỉ so với một năm trước, phần lớn nhờ công nghệ tích hợp trên xe giúp truy vết phương tiện bị lấy đi.

Công nghệ này là một phần của những hệ thống an ninh và hỗ trợ của các thương hiệu, như Starlink của Subaru, UVO của Kia, Blue Link của Hyundai và OnStar của GM. Ngoài việc cung cấp những triệu chứng bất thường của xe, các ghi nhận về những va chạm từ trước, hệ thống có thể xác định chính xác vị trí xe.

10. Màn hình hiển thị điểm mù

Ảnh: Hyundai

Ảnh: Hyundai

Nhiều tài xế thích ý tưởng có một màn hình dễ quan sát cho phép thấy rõ đường đi hai bên xe khi chuẩn bị chuyển làn. Màn hình giám sát điểm mù sử dụng một camera nhỏ gắn mỗi bên hông xe và hiển thị hình ảnh về giao thông ở làn đường bên cạnh.

Những cảnh báo này có thể giúp ngăn ngừa các va chạm với các phương tiện khác, từ xe hơi tới người đi xe đạp. Công nghệ có thể gồm những phiên bản khác nhau, nhưng dạng được ưa thích là những màn hình hiển thị ngay trên đồng hồ, như của xe Genesis, Kia và Hyundai.

Phân biệt biển cấm dừng – cấm đỗ xe và mức phạt vi phạm

1/ Dừng xe và đỗ xe có gì khác nhau?

Khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.

2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.

Cũng theo Điều này, khi dừng xe, tài xế không được tắt máy xe, không được rời khỏi vị trí lái, đồng thời phải bật đèn cảnh báo. Còn nếu đỗ xe, tài xế chỉ được phép rời khỏi xe sau khi thực hiện các biện pháp an toàn.

Lưu ý, tại một số nơi có biển cấm đỗ xe thì người lái vẫn được dừng xe, nhưng chỉ được dừng trong một khoảng thời gian ngắn. Còn tại các khu vực có biển báo cấm dừng đỗ xe thì tuyệt đối không được đỗ xe.

 

phan-biet-bien-bao-cam-dung-va-cam-do-xe

Phân biệt biển báo cấm dừng và cấm đỗ xe và mức phạt vi phạm (Ảnh minh họa)

2/ Nhận biết hình dáng và ý nghĩa các loại biển báo cấm dừng – cấm đỗ xe

Biển báo cấm dừng và đỗ xe

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT, biển báo cấm dừng và đỗ xe thuộc nhóm biển báo cấm có số hiệu P.130, được đặt tại các địa điểm cấm các phương tiện xe cơ giới dừng và đỗ xe.Biển này có dạng hình tròn, nền màu xanh dương, viền biển báo được sơn màu đỏ. Biển báo cấm dừng và đỗ xe được chia thành 04 phần bởi 02 vạch kẻ chéo màu đỏ. Biển báo được làm từ vật liệu tôn mạ kẽm và có màn phản quang.

Biển báo cấm đỗ xe

Căn cứ QCVN 41:2019/BGTVT, biển báo cấm đỗ xe được chia làm 03 loại biển báo con là biển báo 131a, 131b, 131c.

Đặc điểm chung của 03 biển này là đều có dạng hành tròn với nền màu xanh dương, có viền đỏ và được chia làm hai phần bằng 01 đường kẻ từ góc trên bên trái xuống góc dưới bên phải. So với biển báo P.131a, biển báo P.131b có thêm 01 vạch trắng, biển báo P.131c có thêm 02 vạch trắng được kẻ dọc từ trên xuống dưới.

Biển báo số hiệu P.131a

 

Biển này có ý nghĩa: Nghiêm cấm các phương tiện giao thông đỗ xe ở đoạn đường có lắp đặt biển báo này, ngoại trừ phương tiện ưu tiên kể trên.

Biển báo số hiệu P.131b

 

Ý nghĩa của biến cấm đỗ xe P.131b là cấm đỗ xe ngày lẻ của tháng, ngoại trừ phương tiện ưu tiên. Bên dưới cột sẽ có bảng chú thích cấm đỗ xe ngày lẻ.

Biển báo số hiệu P.131c

 

Biển báo P.131c nghiêm cấm tất cả các phương tiện giao thông đỗ xe tại con đường có lắp đặt biển báo này trong các ngày chẵn của tháng, trừ các phương tiện được ưu tiên. Bên dưới cột sẽ có bảng chú thích cấm đỗ xe ngày chẵn.

3/ Dừng, đỗ xe tại nơi có biển cấm dừng, đỗ bị phạt bao nhiêu?

Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe tại nơi có biển báo “Cấm dừng xe và đỗ xe” và biển báo “Cấm đỗ xe” được quy định như sau:

Phương tiện

Hành vi

Mức phạt

Ô tô

– Dừng xe nơi có biển Cấm dừng xe và đỗ xe.

(Điểm h khoản 2 Điều 5)

400.000 – 600.000 đồng

– Đỗ xe nơi có biển Cấm đỗ xe hoặc biển Cấm dừng xe và đỗ xe.

(Điểm e khoản 3 Điều 5)

800.000 – 01 triệu đồng

Xe máy

– Dừng xe nơi có biển Cấm dừng xe và đỗ xe;

– Đỗ xe tại nơi có biển Cấm đỗ xe hoặc biển Cấm dừng xe và đỗ xe.

(Điểm h khoản 2 Điều 6)

200.000 – 300.000 đồng

Trên đây là những thông tin giúp bạn đọc phân biệt biển báo cấm dừng và cấm đỗ xe. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 19006192 để được hỗ trợ.

Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2021

LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ MỚI NHẤT NĂM 2021 CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?

Ngày 30 tháng 12 năm 2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Nghị định có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2020 và thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 26 tháng 5 năm 2016. Quy định nổi bật nhất của Luật Giao thông đường bộ tại Nghị định số 100/2019 (NĐ-CP) là người điều khiển phương tiện vi phạm nồng độ cồn. Quy định này đã được bổ sung cho phù hợp với Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019. 

Dưới đây là những nội dung quan trọng cần quan tâm của luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2021:

Sử dụng rượu bia khi đi xe đạp cũng bị xử phạt như các loại hình khác.

Trong đó việc sử dụng rượu bia được điều chỉnh nhiều nhất trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2021. Việc quy định điều chỉnh là hoàn toàn hợp lý bởi ở một số vùng nông thôn hiện tượng uống rượu say rồi điều khiển xe đạp gây ảnh hưởng giao thông, làm nguy hiểm đến những người khác đã xảy ra nhiều.

Trước đây, “Luật Giao thông đường bộ năm 2008” quy định nồng độ cồn người điều khiển phương tiện được phép lái xe trong phạm vi cho phép. Ví dụ, đối với người điều khiển xe máy, nồng độ cồn cho phép dưới 50 mg / 100 ml máu hoặc 0,25 mg/1 lít xăng. Từ các loại ô tô hiện đại (như ô tô, máy kéo, mô tô, xe máy điện, mô tô) đến các loại ô tô cơ bản (như xe đạp, xe một bánh, xe lăn, xe súc vật…) đều không thuộc phạm vi kiểm soát. Do đó, bắt đầu từ ngày 01/01/2020, quy định hạn chế rượu bia đối với từng loại phương tiện trong Luật Giao thông đường bộ năm 2008 sẽ bị xóa bỏ. Điều này đồng nghĩa với việc người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ hoàn toàn bị cấm sử dụng bia, rượu mà không có trường hợp ngoại lệ.

Xử phạt nặng hơn khi có nồng độ cồn khi lái xe

Đáng chú ý nhất, đạo luật số 100 áp dụng mức phạt cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn khi lái xe. bằng cách ấy: Đối với người điều khiển ô tô nếu vi phạm nồng độ cồn sẽ bị phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng. Đối với người điều khiển xe máy, mức phạt từ 6-8 triệu đồng, còn quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22-24 tháng. Đối với xe đạp máy, xe đạp máy mức phạt 400-600.000 đồng. Ngoài ra, Nghị định số 100 còn nhắm vào các hành vi mất an toàn khác như: đi không đúng phần đường, chạy lấn làn đường, lùi xe trên đường cao tốc, phóng nhanh, vượt tốc độ, chạy xe ngược chiều. Đây cũng là điểm được nhiều người quan tâm trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2021 bởi theo thống kê thì việc điều khiển xe khi uống rượu bia là nguyên nhân nhiều nhất gây ra tai nạn giao thông.

Xử phạt vi phạm trong trường hợp bị phát hiện bởi thiết bị kỹ thuật

Các hành vi vi phạm không do lực lượng CSGT trực tiếp phát hiện mà phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 100. Vì vậy, khi phát hiện vi phạm, chủ cơ sở phải có trách nhiệm hợp tác, giải trình về hành vi vi phạm. Nếu người điều khiển phương tiện không thể chứng minh hoặc giải trình được hành vi vi phạm bằng các phương tiện kỹ thuật khác ngoài mình thì sẽ bị xử phạt theo quy định. Liên quan đến vấn đề này, Nghị định số 100 cũng bổ sung quy định về việc sử dụng thông tin, hình ảnh thu được từ việc ghi âm, hiển thị, xác minh, điều tra các hoạt động vi phạm pháp luật do cá nhân, tổ chức cung cấp cũng như thiết bị ghi hình.

Đưa cảnh báo phương tiện vào chương trình quản lý kiểm định 

Việc kiểm định xe tại cơ quan đăng kiểm sẽ được thực hiện theo quy định, và việc cấp giấy chứng nhận kiểm định có giá trị trong vòng 15 ngày. Vì liên quan đến việc thu hồi giấy phép lái xe còn hiệu lực của người điều khiển phương tiện có nồng độ cồn, Nghị định số 100 cũng bổ sung quy định cụ thể về việc không cấp đổi, gia hạn thì giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng. Giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề để tăng tính nghiêm minh của pháp luật.

Sửa các quy định về đèn vàng

Trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2021 cũng đã bổ sung thêm về điều luật về đèn vàng.

Theo Điều 10, khoản 3 Luật giao thông đường bộ 2021 đèn tín hiệu giao thông được định nghĩa là: đèn xanh, đèn đỏ và đèn vàng. Trong số đó, đèn đỏ phát tín hiệu dừng và đèn xanh có nghĩa là được phép di chuyển.

Đối với đèn vàng, nó cần được sử dụng lại trước khi dừng vạch. Nếu vạch dừng đã vượt qua hoặc quá gần vạch dừng, nếu thấy vạch dừng quá nguy hiểm, vạch dừng có thể tiếp tục.

Hãy nhường đường cho người đi bộ ở nơi chỉ có cột tín hiệu đèn vàng để thông báo cho người điều khiển phương tiện đi chậm chú ý.

Tăng mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm tốc độ lên đến 20 triệu đồng.

Ngoài ra trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2021 thì còn tăng mức xử phạt tới các hành vi vi phạm tốc độ, bới đây là các hành vi mang tính nguy hiểm.

Theo Nghị định số 100/2019 / NĐ-CP, cũng như quy định cũ tại Nghị định số 46/2016 / NĐ-CP, mức quy định tối thiểu để tăng mức xử phạt vi phạm tốc độ là 600.000-800.000 đồng. 2-3 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 2-3 tháng.

Theo “Luật Giao thông đường bộ” năm 2021, mức phạt tối thiểu là 800.000 đồng-1.000.000 đồng, tối đa là 10 – 20 triệu đồng. Thời gian tước giấy phép lái xe cũng tăng lên, với những trường hợp chạy quá tốc độ> 10km / h, chạy quá tốc độ 35km / h và thời gian tước giấy phép lái xe bắt đầu từ 10 đến 12 tháng.

Bổ sung hình phạt cho hành vi đi lùi trên cao tốc

Trước đây, Nghị định 46 chỉ quy định hành vi chạy xe ngược chiều trên đường cao tốc, theo quy định mới nhất của Luật Giao thông đường bộ, hành vi hạn chế lùi xe trên đường cao tốc bị phạt tiền từ 16 triệu đến 18 triệu đồng VNĐ.

Bổ sung quy định phạt xe đi vào làn thu phí mà không đủ điều kiện

Trước đây, Luật Giao thông đường bộ chưa từng phạt xe đi vào làn thu phí tự động không đủ điều kiện thu phí thì nay, theo quy định mới, xe nào vi phạm lỗi này sẽ bị phạt tới 2 triệu đồng.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2021, qua đó cung cấp cho bạn đọc những thông tin mới nhất, cập nhật nhất về các quy định cũng như mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm giao thông đường bộ. Nếu như khách hàng quan tâm và muốn sử dụng dịch vụ bên công ty chúng tôi, vui lòng liên hệ qua các thông tin sau:

10 kinh nghiệm lái xe số tự động an toàn mà ai cũng phải nhớ

Bên cạnh đó, người lái cũng không cần phải chú ý nhiều đến hộp số vì hệ thống điều khiển trên xe đã tự động điều chỉnh số phù hợp với tốc độ của người lái.

Theo kinh nghiệm lái xe ô tô, khi đi trong dân cư, xe số tự động sẽ phát huy hiệu quả tốt hơn xe số sàn, vì hộp số sẽ tự động chuyển về cấp số nhỏ hơn giúp tài xế không phải thao tác quá nhiều. Hơn nữa, khi lái xe số tự động, tài xế chỉ cần sử dụng chân phải nên chân trái được nghỉ ngơi. 

Cần số xe số tự động.

Tài xế nên chú ý sử dụng đa dạng các cấp số khác nhau để vận hành xe tốt nhất. 

Mặc dù rất dễ cầm lái nhưng dù là tài mới hay tài già cũng cần nhớ 10 nguyên tắc cơ bản khi để lái xe số tự động một cách an toàn sau đây: 

1. Khi khởi động xe, tài xế cần chú ý thực hiện thao tác: đạp hết bàn đạp phanh, đặt cần số ở vị trí “P”, kéo phanh tay. Việc này giúp bạn tránh được những trường hợp vô tình vào số khi vừa khởi động. 

2. Lưu ý khi sang số để di chuyển ở những địa hình khác nhau như lên dốc, xuống dốc. Để quá trình sang số an toàn và đúng cách, tài xế cần giữ phanh mỗi lần sang số. Chỉ sử dụng chân phải để lái xe, không được lái xe bằng 2 chân. Tạo thói quen luôn để để gót chân phải trên sàn xe, hướng ở vị trí bàn đạp phanh. Khi đạp ga, xoay bàn chân qua phải, chỉ đạp nửa bàn chân lên bàn đạp ga. 

3. Không chuyển từ số lùi (R) sang số tiến (D) khi xe chưa dừng hẳn. Để thao tác nhanh gọn, sau khi lùi xe, lái xe thường rà phanh, gạt nhẹ cần số để tiến về phía trước. Tuy nhiên, việc này nếu diễn ra thường xuyên, sẽ làm cho các bánh răng số bị phá vỡ do mô-men xoắn bị đảo chiều đột ngột gây hư hỏng nghiêm trọng hộp số.

Xem thêm: Những kỹ năng cần trang bị khi lái xe số tự động

4. Không liên tục “rồ ga” khi máy chưa nóng. Một số tài xế có thói quen rồ ga ngay sau khi khởi động. Khi vừa đề máy, dầu nhớt trong động cơ chưa kịp lưu thông, các chi tiết cũng chưa kịp được bôi trơn hoàn toàn… Nếu người lái liên tục rồ ga sẽ khiến động cơ hoạt động nhanh, ma sát sinh ra sẽ khiến các chi tiết nhanh bị hao mòn.

5. Đừng ham ga mà không hờ phanh. Một nguyên tắc mà tài xế cũng cần phải nhớ là không ga thì hờ phanh. Tức là nếu không ga thì tài xế phải đặt chân hờ lên phanh. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều tài xế, đặc biệt là các lái mới còn thiếu kinh nghiệm thường lơ đãng hoặc không thực hiện đúng nguyên tắc này, gây nguy hiểm khi điều khiển xe tham gia giao thông.

Không nên lái xe số tự động bằng 2 chân.

Không nên lái xe số tự động bằng 2 chân.

6. Không dùng chế độ chuyển số tay khi đổ đèo, leo dốc. Trên nhiều dòng xe từ cỡ B trở lên đã được trang bị chế độ chuyển số tay, chế độ thể thao. Khi đổ đèo, leo dốc tài xế có thể chuyển số trực tiếp trên vô-lăng mà không cần dùng cần số tay. Tính năng này hữu ích vì nó rút gọn được thao tác, tài xế không cần nhìn xuống cần số. 

7. Nên rà phanh bằng số thấp L, D2, D3. Khi đi lên/xuống những con dốc, một quy tắc được nhiều tài xế áp dụng “lên số nào, xuống số đó”, điều kiện áp dụng là đối với những con dốc có độ nghiêng 2 chiều tương đương nhau. Tuy nhiên, khi thấy dốc có độ nghiêng lớn hơn, tài xế phải chuyển về số thấp hơn.

8. Khi tắc đường, hoặc di chuyển chậm, không nên rà chân ga, vì ở xe số tự động, chỉ cần buông chân phanh là xe sẽ tự lăn bánh ở tốc độ chậm.

9. Tránh đặt các chai lọ hoặc các vật khác dưới sàn, vì chúng có thể lăn và gây kẹt bàn đạp phanh/ga. Không mang dép khi lái xe, vì quai dép hoặc đế dép có thể móc vào bàn đạp ga hoặc phanh, gây cản trở việc điều khiển xe.

10. Nếu đèn báo ở vị trí cần số nhấp nháy liên hồi thì có thể hộp số đang bị lỗi. Theo kinh nghiệm chăm sóc bảo dưỡng, tài xế nên mang xe ra gara để kiểm tra vấn đề ngay. 

Những lỗi phổ biến bị trừ điểm và truất quyền trong bài thi sát hạch hạng B2

 

Bài 1: Xuất phát

Đây là bài thi được đánh giá là dễ nhất trong toàn bộ bài thi. Tuy nhiên, do hồi hộp cùng với tâm lý chủ quan nên rất nhiều thí sinh đã mất điểm trong bài thi này. Học viên thường mất điểm ở các lỗi như không thắt dây an toàn, không bật đèn xi-nhan, không khởi hành được ô tô trong vòng 20 giây, với những lỗi này học viên sẽ bị trừ 5 điểm trong bài thi. 

Phần thi xuất phát được đánh giá tương đối dễ, do vậy học viên chú ý để không bị mất điểm.

Nếu phạm một trong những lỗi nghiêm trọng như không khởi động xe được trong vòng 30 giây hoặc xử lý xe kém gây tai nạn thì học viên có thể bị hủy quyền thi, đồng nghĩa với việc phải đăng ký thi lại.

Bài 2: Dừng xe và nhường đường cho người đi bộ

Bài thi này được đánh giá dễ nhất trong các bài thi, học viên không được mắc các lỗi cơ bản như không dừng xe trước vạch dừng hay dừng xe quá vạch quy định. 

Bài 3: Dừng xe và khởi hành xe ô tô ngang dốc

Đây là bài thi được xếp vào nhóm khó nhất trong 11 bài thi. Nếu vượt qua bài thi này thì bạn gần như chắc chắn vượt qua bài thi thực hành. Nhưng trong thực tế rất nhiều thí sinh đã bị loại ở bài thi này, đặc biệt là người tham gia lần đầu khi chưa có kinh nghiệm lái xe.

Kinh nghiệm thi bằng lái xe: Vượt qua bài thi “Dừng và khởi hành xe ngang dốc”a

Yêu cầu bài thi “Dừng và khởi hành xe ngang dốc”

Các lỗi bị trừ điểm trong bài thi:

  • Không dừng xe ở vạch quy định, bị truất quyền thi.

  • Dừng xe chưa đến vạch dừng quy định bị trừ 5 điểm.

  • Dừng xe quá vạch dừng quy định, bị truất quyền thi.

  • Quá thời gian 30 giây kể từ khi dừng xe không khởi hành qua vị trí dừng, bị truất quyền thi.

  • Xe bị tụt dốc quá 50cm kể từ khi dừng xe, bị truất quyền thi.

  • Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền thi.

  • Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 5 điểm.

  • Để tốc độ động cơ quá 4.000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 5 điểm.

  • Lái xe quá tốc độ quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm.

  • Chậm thời gian quy định, cứ chậm 3 giây bị trừ 1 điểm

 

Bài 4: Đi xe qua hàng đinh, qua đường vuông góc 

 

Trong bài thi này bạn cần chú ý là phải lái xe thật chậm để có thể đánh lái một cách dễ dàng. Bạn cũng nên chú ý không được phạm các lỗi như tránh bánh xe ô tô đè lên vạch, lái xe ô tô ngoài vệt bánh xe..

Bài 5: Đi qua ngã tư có tín hiệu giao thông

Các lỗi bị trừ điểm trong các bài thi này bao gồm: 

  • Vi phạm tín hiệu đèn điều khiển giao thông (đi qua ngã tư khi đèn tín hiệu màu đỏ), bị trừ 10 điểm;

  •  Dừng xe quá vạch quy định bị trừ 5 điểm

  •  Dừng xe chưa đến vạch dừng quy định bị trừ 5 điểm

  •  Không bật đèn xi nhan khi rẽ trái hoặc rẽ phải, bị trừ 5 điểm.

  • Quá 20 giây từ khi đèn tín hiệu màu xanh bật sáng không lái qua được vạch kết thúc ngã tư, bị truất quyền thi

  • Để tốc độ động cơ quá 4.000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 5 điểm
  • Lái xe vi phạm vạch kẻ đường để thiết bị báo không thực hiện đúng trình tự bài thi, bị truất quyền thi

  • Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền thi

  • Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 5 điểm

  • Tổng thời gian thực hiện bài thi đến bài thi số 5 quá quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm
  • Để tốc độ động cơ quá 4.000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 5 điểm

  • Xe quá tốc độ quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm

Bài 6: Đi qua đường vòng quanh co (chữ S)

 

Phần thi đi đường vòng quanh co.

Bài thi này được đánh giá là không quá khó. Các lỗi mà học viên hay mắc phải như: đi không đúng hạng địa hình của hạng xe thi, bánh xe đè vào đường giới hạn ống khí, quá thời gian bài thi cứ 2 phút bị trừ 5 điểm. Đặc biệt nếu bạn lái xe ô tô lên vỉa hè thì bạn sẽ bị truất quyền thi.

Bài 7: Ghép xe dọc

Bạn sẽ bị trừ 5 điểm nếu bạn mắc một trong các lỗi sau: 

  • Bánh xe đè lên vạch quy định.

  • Thực hiện bài thi quá thời gian quy định.

  • Ghép xe ô tô sai vị trí

  • Không ghép xe ô tô, không lùi xe vào hết chuồng.

Bài 8: Dừng xe tại nơi giao nhau với đường sắt

Các lỗi thường gặp trong bài thi này là: 

  • Không dừng xe ô tô trước vạch dừng hoặc dừng xe quá vạch quy định: trừ 5 điểm

  • Dừng xe ô tô ngoài phạm vi dừng quy định; trừ 5 điểm

Bài 9: Tăng tốc tăng số

Phần trừ điểm của bài thi này tương đối nhỏ so với các phần thi khác, mỗi lỗi học viên bị trừ 1 điểm và chỉ bắt lỗi đầu tiên, các lỗi sau bỏ qua. Các lỗi trong phần thi này là không thay đổi số đúng và không đạt tốc độ đúng quy định. 

  •  

Bài 10: Ghép xe ngang – đỗ xe ô tô song song

 

Học viên bị trừ điểm nhiều nhất trong phần thi này.

Đây là phần thi mà học viên mất nhiều điểm nhất dù bài thi này chỉ mới được đưa vào bài thi sát hạch. Bài thi này được đánh giá khá khó cho các học viên mới. Các lỗi bị trừ điểm trong bài thi này là dừng xe không đúng vị trí khi lùi vào hình, bánh xe đã chèn vào vạch, ghép xe không đúng vị trí quy định, chưa ghép được vào nơi đỗ….

Bài 11: Kết thúc

Dù là bài thi kết thúc nhưng nếu học viên chủ quan cũng sẽ bị trừ điểm oan uổng, chẳng hạn như lỗi không bật đèn xi nhan bên phải trước khi qua vạch kết thúc, vì vậy, học viên cần hết sức chú ý.

 

Tại sao vô-lăng không được đặt chính giữa ô tô?

 

Ra vào sẽ không thuận tiện

Ra vào không thuận tiện.

Đặt vô lăng ở giữa khiến việc ra vào xe không thuận tiện.

Nếu bố trí vô lăng đặt chính giữa xe, tức là lúc này ghế lái cũng phải được đặt giữa. Điều này sẽ khiến cho người lái phải vượt qua nhiều trở ngại để ra ngoài xe. Việc đi vào và đi ra dường như dễ dàng hơn nếu vô lăng được được lệch một bên vì người lái xe có thể tiếp cận một trong hai cửa ngay lập tức.

Tầm quan sát bị hạn chế

Khi đặt vô lăng chính giữa, người lái khó có thể quan sát xe phía trước, đặc biệt trong các tình huống muốn vượt xe phía trước. Bên cạnh đó, ở các quốc gia lái xe bên phải, ô tô đi bên phải đường. Ở các quốc gia lái xe bên trái, ô tô vượt bên trái đường. 

Đặt vô lăng chệch một bên giúp tài xế quan sát chướng ngại vật phía trước tốt hơn.

Đặt vô lăng chệch một bên giúp tài xế quan sát chướng ngại vật phía trước tốt hơn.

Bên cạnh đó, gương chiếu hậu bên trong nếu đặt theo kiểu truyền thống cũng sẽ bị hạn chế tầm quan sát do người lái ngồi ở giữa xe. Để giải quyết việc này thì gương chiếu hậu phải đặt lệch, do đó gương chiếu hậu cũng sẽ bị phản chiếu góc lệch.  Ngoài ra, khi ngồi lái ở giữa, người lái có thể cảm nhận thấy ô tô đi ngược chiều đi nhanh hơn, điều này làm cho người lái thấy lo lắng.

Khi vị trí vô lăng ở giữa, hành khác cũng không thể quan sát được hết các tình huống giao thông ở phía trước. Tuy lúc này người lái có thể quan sát phía trước dễ dàng nhưng góc điểm mù của xe lại lớn hơn.

Không gian cũng bị ảnh hưởng

Từ cách bố trí hai chỗ hoặc ba chỗ thông thường, việc đặt vô lăng ở trung tâm của buồng lái sẽ phải hi sinh sức chứa chỗ ngồi trước. Nếu đặt lệch sang một bên có thể thiết lập thêm một chỗ ngồi nữa, khá thực tế đối với các dòng xe tiêu chuẩn.

Vô lăng đặt giữa trên dòng xe thể thao McLaren F1.

Vô lăng đặt giữa trên dòng xe thể thao McLaren F1.

Đối với các dòng xe McLaren F1 và các loại xe F1 có kiểu bố trí vô lăng ở giữa vì nó không ưu tiên sự thoải mái mà ưu tiên đến khả năng vận hành. 

Các tiếp cận đến một trong hai cửa sổ khó hơn

Trong các trường hợp đi qua trạm thu phí, quán bán đồ ăn nhanh bên đường hay muốn ra ký tín hiệu cho các phương tiện khác, người lái cũng khó có thể thực hiện. Đó là lý do tại sao việc bố trí vị trí lái bên trái hay bên phải lý tưởng hơn.

Vô lăng đặt lệch một bên sẽ dễ dàng tiếp cận cửa sổ hơn.

Vô lăng đặt lệch một bên sẽ dễ dàng tiếp cận cửa sổ hơn.

Thêm vào đó, các quốc gia lái xe bên phải như Việt Nam, đèn xe cũng có thiết kế bất đối xứng, đèn xe chiếu gần bị lệch sang phải để chiếu rõ phần đường phía trước đầu xe cũng như không gây chói mắt xe ngược chiều. 

Tại sao vô-lăng không được đặt chính giữa ô tô?

Đỗ xe ô tô, vì sao không nên về P trước khi kéo phanh tay?

Hiện nay, không ít người sử dụng ô tô lắp hộp số tự động tại Việt Nam thường có thói quen chuyển cần số về vị trí P trước, rồi mới kéo phanh tay khi dừng, đỗ xe. Theo suy nghĩ của nhiều người, việc chuyển cần số về vị trí P hay kéo phanh trước thường không quan trọng khi đã đảm bảo thực hiện hết các thao tác để đỗ xe an toàn. Tuy nhiên, khi đỗ xe, đặc biệt tại các vị trí không bằng phẳng, việc tài xế chuyển cần số về vị trí P trước khi kéo phanh tay sẽ góp phần gây ảnh hưởng xấu cho các chi tiết trong cơ cấu hộp số.

Xét về chức năng, cả phanh tay ô tô và việc chuyển cần số về vị trí P trên hộp số tự động đều có tác dụng giữ cho xe đứng yên khi người lái dừng, đỗ xe. Tuy nhiên, cơ chế để giữ xe đứng yên của phanh tay và chế độ P trên hộp số hoàn toàn khác nhau. Trong khi, phanh tay tác dụng lực ép guốc phanh vào tang trống hoặc thắng đĩa giúp xe đứng yên, thì chế độ P trong hộp số tự động của ô tô đa phần đều dùng cơ cấu khóa chốt đỗ hay còn gọi là bánh răng cóc (parking pawl) vào các ngàm giữ trên trục ra của hộp số, để giữ cho xe không di chuyển.

Cơ cấu trong hộp số đa phần đều dùng cơ cấu khoá chốt đỗ vào các ngàm giữ

 

Khi thao tác dừng xe, nếu tài xế đạp chân phanh rồi chuyển cần số từ vị trí D về P. Lúc này, chốt đỗ sập xuống. Nếu phần mấu của chốt đỗ chưa ăn khớp với ngàm giữ trên trục ra của hộp số, sẽ khiến cho trục số quay để mấu chốt đỗ được gài cứng trong ngàm giữ. Vì vậy, trong trường hợp này, nếu buông chân phanh rồi sau đó mới kéo phanh tay, người ngồi trên xe sẽ có cảm giác chiếc xe hơi “nhớm” lên. Tuy nhiên, việc kéo phanh tay lúc này chỉ có tác dụng hỗ trợ thêm, bởi xe được giữ đứng yên chủ yếu do chốt đỗ được hãm vào các ngàm giữ. Vì vậy, chốt đỗ phải chịu áp lực rất lớn từ trọng lượng xe, nhất là khi đỗ xe tại những vị trí có độ dốc lớn.

“Việc chốt đỗ chịu lực lớn khiến chi tiết này có thể bị gãy hoặc chí ít cũng làm kẹt nhẹ cơ cấu này khiến việc chuyển cần số từ vị trí P sang D hay R sẽ khó khăn và nặng nề hơn. Bên cạnh đó, áp lực này về lâu dài có thể ảnh hưởng đến các chi tiết trong hộp số”, kỹ sư ô tô Trần Nhật Quang chia sẻ.

Khi dừng đỗ xe, nếu lái xe kéo phanh tay trước, lực ép guốc phanh vào tang trống hoặc thắng đĩa ở bánh sau giúp xe đứng yên. Việc cần số được chuyển về vị trí P lúc này sẽ giúp chốt đỗ chịu áp lực ít hơn, đỡ bị mài mòn hơn. Trong trường hợp phanh tay gặp sự cố chốt đỗ lúc này đã được hãm vào ngàm giữ trên trục ra của hộp số sẽ vẫn giữ cho xe đứng yên một cách an toàn.

Vì vậy, theo lời khuyên của các chuyên gia, khi đỗ xe, các lái xe nên thực hiện theo các bước: Đạp phanh chân cho xe dừng hẳn, kéo phanh tay sau đó chuyển vị trí cần số từ D về P rồi mới tắt máy. Điều này sẽ góp phần giảm thiểu sự mài mòn cũng như hư hại các chi tiết trong hộp số.

39 câu cửa miệng cực hay của cánh tài xế lâu năm

1. Giấu đầu hở đuôi:

Khi tránh xe ngược chiều, nhiều khi ta đánh lái vào (hơi gấp) thì đuôi lại văng ra, nhất là xe có đuôi dài.

2. Đầu xuôi đuôi lọt:

Nếu có một khe hẹp, một khi ta đã lách được qua 2 gương là yên tâm phía sau sẽ lọt (tất nhiên đừng đánh lái). Các xe tải thì ko áp dụng được bài này vì thùng hàng nhiều khi to hẳn ra.

3. Tiến bám lưng, lùi bám bụng:

Đây là bài để các cụ tiến tiến lùi lùi trong các ngõ hẹp, qua cổng, góc tường v.v.. Lưng ở đây phải hiểu là phía thân xe ngược với hướng cua, còn bụng thì ngược lại.

4. Lên số nào, xuống số đó: 

Đây là bài đi đèo dốc. Cũng không nhất thiết phải xuống đúng số khi lên, nhưng câu này nhắc nhở lái xe không khi nào được đi số cao hoặc về mo khi thả dốc dài.

5. Chó tránh đầu, trâu tránh đít: 

Cách tránh động vật ở trên đường. Khi bị giật mình, chó thường chạy quay đầu lại, còn trâu bò thì cứ lừ lừ tiến.

6. Côn ra, ga vào, phanh tay thả:

Thao tác khi bắt đầu khởi hành

7. Lên số lấy đà, về số vù ga:

Là thao tác đổi số

8. Bỏ ga, qua thắng:

Thao tác thường trực khi lái xe. Chân phải khi không dùng để nhấn ga phải ngay lập tức chuyển sang để hờ lên bàn đạp phanh, sẵn sàng xử lý tính huống tiếp theo

9. Đi chậm côn trước phanh sau, đi nhanh phanh trước côn sau an toàn:

Thao tác lái xe khi đi chậm và đi nhanh.

10. Nhất chạng vạng, nhì tảng sáng:

Những thời điểm nguy hiểm khi lái xe. Ban ngày, mắt đang quen ánh sáng mạnh, lúc chạng vạng, mắt chưa quen, ánh đèn pha chẳng thấm vào đâu, do vậy đi tầm này phải rất cẩn thận. Còn tảng sáng ngoài chuyện có người đi chợ sớm thì quan trọng là: nhiều lái xe chạy đêm, tầm đó hay bị ngủ gật.

11. Lơ tốt còn hơn lái tồi:

Ám chỉ khi chạy đường xa, vai trò của anh phụ lái này đôi khi rất quan trọng. Chẳng hạn,khi lái xe chính có biểu hiện buồn ngủ, với kinh nghiệm của 1 người lơ tốt, anh ta lập tức nhắc nhở ngay. Nhiều khi có anh ta mà hành khách thoát hiểm trong gang tấc.

12. Mưa tránh trắng, nắng tránh đen: 

Tức là trời mưa thì nên tránh chỗ nào trắng trắng vì đó dễ là vũng nước. Khi trời khô ráo tránh khu vực thẫm màu vì có thể là bãi phân trâu bò.

13. Ba (giây) xanh thì bỏ, ba (giây) đỏ thì đi: 

Khi đến ngã tư, gặp đèn xanh còn một vài giây thì tốt nhất dừng lại không nên phóng nhanh cho kịp qua vì dễ bị mấy tay lái cắt ngang khi đèn chưa xanh đã khởi hành. Ngược lại, thấy đèn đỏ, chờ hết giây hẵng đi.

14. Tài già căn non, tài non căn già:

Các bác tài lái lâu năm thường có kỹ năng lái hơn người mới cầm vô-lăng.

15. Làm tớ thằng khôn hơn làm thầy thằng dại: 

Áp dụng vế 1 vào lái ôtô thì tuyệt. Mỗi khi các bác đi sau một xe khác, nếu xe đó là một tài già, đi đứng cẩn thận chuẩn chỉnh thì chỉ cần bám đuôi là ngon. Còn đi sau ông nào hoặc lái mới, thi thoảng phanh đột ngột thì giật mình lắm, hoặc lái mới lờ đờ cũng rất mệt. Còn gặp mấy ông đi ẩu cũng chẳng theo được.

16. Chồng tổ lái, vợ gà mái nuôi con: 

Nói lên hậu quả đau lòng của việc đua xe, chạy ẩu của các bác tài đạp quá chân.

17. Ra đường sợ nhất công nông:

Nên tránh xa các xe tính năng an toàn thấp.

18. Nhanh một giây, chậm cả đời: 

Khi tham gia giao thông, mỗi người nên nhường nhịn nhau một chút, đi chậm từ tốn hơn… sẽ hạn chế tối đa tai nạn cho mình và cho mọi người.

19. Côn ra, ga vào:

Ý muốn nhắc nhở cánh tài xế mới chú ý chân ga & chân côn.

20. Xuống phà xe trước người sau, lên phà người trước xe sau an toàn:

Nhắc nhở các bác tài về ý thức khi lên xuống phà, có nhiều bác coi thường việc này.

21. Tránh voi chả sấu mặt nào:

Khi gặp mấy con khủng long (xe công, xe tải, xe buýt, taxi…) thì tránh xa tí.

22. Ga liền côn nháy mấp máy chân phanh:

23. Đã uống thì ko lái, đã lái thì ko uống:

Nếu không muốn ăn gà khoả thân.

24. Đổ kéo, méo gò:

Khi đậu thì kéo thắng tay, chỉnh thẳng vô lăng khi đậu, tránh đậu xe bánh trước méo.

25. Đổ xăng tránh nắng:

Khi đi đổ xăng không nên đổ vào buổi trưa, vì trời nóng xăng co lại, lượng xăng vào bình sẽ nhiều hơn, đồng nghĩa tiền cũng nhiều hơn. Nên đổ xăng vào buổi sáng, chiều hoặc tối.

26. 2 nháy 2 bên, xoa không, chống có:

Kinh nghiệm hỏi đường. 2 nháy đèn pha để hỏi, Xoa xoa tay là không có, ngón cái hướng lên trên hoặc ra phía sau là có xxx

27. Em ơi nước cạn bình khô rượu:

Nhớ châm nước bình, nếu hết nước bình là xong phim.

28. Chuồng rộng thì tiến cho nhanh, chuồng hẹp khó quá mời anh đi lùi:

Khi đậu xe thì cứ lấy câu 28 trên mà dùng.

29. Quan sát xa, xử lý sớm:

Lái xe chú ý khoảng cách an toàn. tầm nhìn an toàn phải từ 50m trở xuống.

30. Cố tránh + vượt ẩu = Quá cố:

Khi lái xe không nên thể hiện, tai nạn luôn đến bất ngờ, không ai thấy trước được.

31. Yêu xe như con, Quý xăng như máu, Vượt mọi khó khăn hoàn thành nhiệm vụ!

Khi làm nghề tài xế thì phải luôn luôn chăm sóc xe thật kỹ như xe mình, vì đó là chén cơm.

32. Muốn đi thì chuyển sang Đê (Drive). Đến khi dừng tạm thì rê sang Nờ (Normal). Lùi lại phi thẳng lên Rờ (Reverse). Chán không đi nữa thì Pờ – Pắc kinh (Parking)

Hướng dẫn cách sử dụng số đúng cách.

33. Tài già, Dép rọ, Kính cong, Đến quãng đường vòng còn phải ngớt ga:

Vào cua chớ nên nhấn ga dù là tài già.

34. Xăng – Dầu – Nước – Điện:

Khi đi xa nên nhớ kiểm tra 4 điều này.

35. Sai một li đi một dặm/ Một chút bất cẩn, ân hận cả đời:

Có những quyết định tức thời nhưng chưa kịp cân nhắc sẽ rất dễ xãy ra tai nạn.

36. Ăn đi trước lội nước theo sau:

Đi trước đến quán ăn sẽ có chổ mát (đi theo đoàn) Còn lúc qua khu ngập nước thì nên chạy phía sau, do xe phía trước rẻ nước nên đi sau sẽ an toàn.

37. Đánh răng, rửa mặt, thêm nước, kiểm dầu, vòng quanh đá vỏ: 

Qui trình lái xe đường dài các tài mới nên học hỏi tài già.

38. Lên ngựa chẳng vội chạy ngay, để cho máy nổ nhiều giây hãy vù (đi):

Khi nổ máy, nên để máy nóng ở nhiệt độ 40 thì mới bắt đầu lăn bánh.

39. Đi trời mưa to, bật đèn hazard (cảnh báo nguy hiểm)

Khi đi trên cao tốc, trên đường. Nếu gặp mưa to, tầm nhìn hạn hẹp các bác tài nên bật đèn để cảnh báo cho xe phía sau nhìn thấy, vừa an toàn cho mình và cho mọi người.

Trung tâm Hoàng Gia chúc các bạn vững tay lái – an toàn trên mọi nẻo đường!