Phụ nữ nên học bằng lái ô tô B1 hay B2 thì phù hợp?

Bằng lái xe hạng B lại chia ra làm hai loại là B1 và B2, đều cho phép sử dụng ôtô chở người dưới 9 chỗ ngồi và xe tải dưới 3.500 kg. Công dân đủ 18 tuổi trở lên đều có thể học và thi 2 loại bằng này. Như vậy, điều kiện để thi bằng lái B1 và B2 là hoàn toàn giống nhau: bạn cần phải đủ 18 tuổi và có sức khỏe tốt, đủ điều kiện cơ bản và có giấy khám sức khỏe theo quy định hiện hành.

Đi sâu hơn, 2 bằng này có sự khác biệt về loại xe được lái. Theo thông tư 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông Vận tải, giấy phép lái xe hạng B được chia làm 3 loại: B1 số tự động, B1, và B2.

  • Bằng lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển ôtô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi cho người lái xe); ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg hoặc ôtô dùng cho người khuyết tật.
  • Bằng lái xe hạng B1 (hay còn gọi là bằng B1 số sàn) được cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi cho người lái xe), ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg, máy kéo kéo một rơ-moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
  • Bằng lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

Nói cách dễ hiểu, người có bằng lái B1 chỉ được lái ôtô cá nhân còn bằng B2 cho phép cả lái xe dịch vụ (nghề tài xế, taxi…). Với nhu cầu phần lớn là sử dụng xe gia đình, chị em phụ nữ chỉ cần học bằng lái B1 hay thậm chí là B1 số tự động vì xe số sàn dần biến mất.

Ưu điểm của bằng lái B1

Thời gian học ngắn hơn, thi dễ hơn. Đối với bằng lái xe B1 số tự động, tổng thời gian đào tạo là 476 giờ, bằng B1 là 556 giờ. Trong khi đó, khóa học B2 đòi hỏi đến 588 giờ đào tạo. Các phần thi sát hạch thực hành bằng lái B1 cũng dễ hơn B2 do bài thi dừng và khởi hành xe ngang dốc sẽ khác đi đôi chút.

Về thời hạn, các loại bằng B1 được sử dụng đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam. Nếu khi cấp bằng mà nữ 45 tuổi trở lên và nam 50 tuổi trở lên thì giấy phép lái xe B1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.

Trong khi đó, bằng B2 chỉ được dùng trong thời gian 10 năm kể từ ngày cấp. Quá thời hạn sử dụng, lái xe cần gia hạn hoặc thi lại để được cấp bằng mới. Bằng B1 thích hợp cho chị em phụ nữ khi chỉ sử dụng xe gia đình và không có nhu cầu chạy xe dịch vụ.

Bên cạnh ưu điểm, bằng B1 cũng tồn tại nhược điểm. Như đã nói, người được cấp bằng B1 không thể lái xe dịch vụ, tức là không thể làm nghề tài xế, lái taxi khi cần. Mức học phí bằng lái B1 cũng cao hơn đôi chút so với B2. Tuy nhiên, các khuyết điểm này không ảnh hưởng quá nhiều đến quyền lợi của người được cấp bằng B1.

Với nhu cầu phần lớn sử dụng xe gia đình, bằng lái B1 thích hợp với chị em phụ nữ hơn bằng B2. Thời gian học ngắn hơn nhưng hạn sử dụng lâu hơn cũng là ưu điểm của bằng B1. Tuy nhiên, nếu chị em có ý định hành nghề dịch vụ vận tải thì bằng lái B2 là phương án bắt buộc.

Những thủ tục cần biết khi bằng lái xe hạng C hết hạn

Hồ sơ để đổi và thi lại bằng lái xe C hết hạn như thế nào?

Nếu bạn không phải thi lại lý thuyết hay thực hành (Quá hạn dưới 3 tháng) thì bạn chỉ cần làm thủ tục để đổi giấy phép lái xe hạng C và thủ tục như sau (Quy định tại điều 50 của thông tư 58):

  • Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định
  • Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:

a) Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;

b) Người chuyển đổi giấy phép lái xe hạng A4, giấy phép lái xe ô tô còn thời hạn sử dụng trên 03 (ba) tháng bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET;

c) Trường hợp tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.

  • Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Nếu bạn phải thi lại lý thuyết, thực hành hoặc cả hai (quá từ 3 tháng trở lên) thì Hồ sơ để dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 31 của thông tư 58/2015/TT-BGTVT cụ thể như sau:

  • Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
  • Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định
  • Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định
  • Bản sao giấy phép lái xe hết hạn.

Thời gian cấp lại giấy phép lái xe là bao lâu?

Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày làm thủ tục cấp đổi hoặc kết thúc sát hạch lại lý thuyết hoặc thực hành.

Khi đổi giấy phép lái xe, Bằng lái xe cũ sẽ bị cắt góc (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp)

Tham khảo Các khóa đào tạo bằng lái xẽ hạng C tại Trung tâm Hoàng Gia

Tìm hiểu quy trình sát hạch lái xe B2 mới nhất

Sát hạch lý thuyết

Các bước thi sát hạch lý thuyết:

  • Người dự thi (thí sinh) vào phòng thi và xuất trình chứng minh nhân dân, lệ phí thi theo yêu cầu của giám khảo phòng thi
  • Vào vị trí máy tính mà giám thị chỉ định.
  • Chọn hạng xe sát hạch, khóa, số báo danh mà thí sinh dự thi cần tham gia.
  • Thực hiện thi các câu hỏi thi sát hạch.

Thời gian làm bài thi: 20 phút.

Mỗi đề thi sát hạch bao gồm: 35 câu hỏi, mỗi câu trong đề thì có từ 1 – 4 câu trả lời và có từ 1-2 câu đúng. Nếu thí sinh tham gia trả lời thiếu ý đúng thì đc xem là trả lời sai.

Khi hoàn thành bài thi sát hạch hoặc hết thời gia dự thi theo quy định, tất cả các câu trả lời của thí sinh (kể cả những câu hỏi thí sinh chưa trả lời) được máy tự động chấm điểm và lưu lại vào kết quả của máy chủ.

Thí sinh được đánh giá là đạt vòng thi sát hạch lý thuyết khi có kết quả từ 32/35 câu trả lời đúng thì sẽ được kết quả đạt và chuyển qua vòng 2 đó là thi sát hạch thực hành.

Sát hạch thực hành

Sát hạch thi trong sa hình:

Vòng thi thực hành được các trung tâm đào tạo lái xe cho thí sinh tham gia tại các trường lái có những bài thi theo đúng với quy định. Sẽ không có giám sát viên và thí sinh phải tham gia thi 11 bài thực hành liên hoàn.

Những bài thi sát hạch thực hành bao gồm:

  • Bài 1: Xuất phát (Xem chi tiết)
  • Bài 2: Dừng xe nhường cho người đi bộ
  • Bài 3: Dừng xe, khởi hành trên dốc.
  • Bài 4: Qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc.
  • Bài 5: Qua ngã tư có tín hiệu điều khiển giao thông.
  • Bài 6: Qua đường vòng quanh co
  • Bài 7: Ghép xe vào chuồng dọc
  • Bài 8: Ghép xe vào chuồng ngang
  • Bài 9: Tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua
  • Bài 10: Thay đổi số trên đường bằng
  • Bài 11: Kết thúc.

Trong sân sát hạch, ngoài những khu vực tham gia bài thi sát hạch thì thí sinh cũng sẽ gặp những tình huống nguy hiểm, những tình huống này thường sẽ được xuất hiện ngẫu nhiên trong quá trình thi của các thí sinh.

Trong quá trình thi sát hạch, thí sinh cần tuân thủ và thực hiện đúng các trình tự, chấp hành đúng quy tắc giao thông đường bộ, luôn giữ động cơ trong trạng thái hoạt động xuyên suốt quá trình tham gia sát hạch.

Tốc độ của độn cơ không được quá 4000 vòng/phút, tốc độ xe chạy (trừ bài thay đổi số trên đường bằng) không quá 20km/h, nếu quy phạm thì bài thi sẽ bị trừ điểm vào vòng thi sát hạch thực hành.

Kết quả sau khi thi sẽ được tính như sau:

  • Thời gian thực hiện các bài thi sát hạch: 18 phút.
  • Thang điểm: 100 điểm
  • Điểm đạt: Từ 80 điểm trở lên.

Tham khảo Kinh nghiệm thi sát hạch lái xe hạng B2 không bao giờ trượt

Sát hạch lái xe trên đường:

Phần thi này thì trên xe sẽ có gắn thiết bị điện tử chấm điểm tự động và có 1 sát hạch viên trên xe để giám sát.

Người tham gia thi sát hạch tiếp nhận ô tô sát hạch và thực hiện bài sát hạch lái xe trên đường.

Thí sinh thực hiện bài sát hạch lái xe trên đường giao thông công cộng, dài tối thiểu 0,2km, tham gia đủ tình huống theo đúng quy định (đoạn đường do Sở Giao thông vận tải lựa chọn sau khi thống nhất với cơ quan quản lý giao thông có thẩm quyền và đăng ký vs Tổng cục đường bộ Việt Nam).

Trong quá trình thi sát hạch, thí sinh phải thực hiện đúng trình tự, chấp hành quy tắc giao thông đường bộ.

Nên học bằng lái xe B1 hay B2?

Điểm giống nhau của bằng lái xe ô tô B1 và B2

Bằng lái xe B1 và B2 đều là chứng chỉ lái xe do Bộ Giao thông vận tải cấp. Chỉ được phép điều khiển xe ô tô không chuyên dùng, xe ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi và xe tải dưới 3,5 tấn.

Với hai loại bằng này, đòi hỏi người học phải đủ 18 tuổi trở lên, có sức khỏe tốt và có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên. Bằng lái xe ô tô B1 và B2 đều chỉ được phép chở người và những xe tải hạng nhẹ. Không được phép điều khiển các xe chở người trên 16 chỗ. Không thể điều khiển xe khách. Không được phép lái các loại xe tải hạng nặng.

Điểm khác nhau giữa bằng lái xe B1 và B2

1. Loại xe ô tô được phép điều khiển

Với bằng lái xe hạng B1, chỉ được phép học lái và thi sát hạch trên xe số tự động.

Với bằng lái xe hạng B2, việc học và thi sát hạch sẽ được thực hiện trên xe số sàn. Bên cạnh đó, người học sẽ được học một buổi về lái xe ô tô số tự động.

Như vậy, hạng B1 chỉ được phép điều khiển xe ô tô số tự động. Còn hạng B2 được phép điều khiển xe ô tô số tự động và số sàn.

2. Hình thức hoạt động

Với giấy phép lái xe hạng B1, bạn chỉ được lái xe số tự động, xe dưới 9 chỗ ngồi và không được phép kinh doanh vận tải. Có nghĩa là, bằng B1 không được phép lái xe taxi. Bạn chỉ có thể tự lái chiếc xe của bản thân.Còn giấy phép lái xe hạng B2, bạn có thể đăng ký kinh doanh vận tải.

3. Thời hạn sử dụng của bằng lái xe B1 và B2

Bằng lái hạng B2 có thời hạn sử dụng là 10 năm. Cứ sau 10 năm, người sở hữu phải xin cấp lại giấy phép lái xe. Còn thời hạn sử dụng bằng lái xe B1 lại có nhiều điểm phức tạp hơn. Cụ thể:

  • Đối với nữ: bằng lái xe B1 sẽ được cấp cho đến khi 55 tuổi.
  • Đối với nam: bằng lái xe B1 sẽ được cấp cho đến khi 60 tuổi.

Trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam. Giấy phép lái xe B1 sẽ được cấp có thời hạn 10 năm/lần, kể từ ngày cấp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nên học B1 hay B2?

Nên học bằng lái xe B1 hay B2?

Mục đích học lái xe của bạn

Nếu bạn sở hữu chiếc xe ô tô số tự động, chỉ có nhu cầu lái xe phục vụ cá nhân, gia đình. Bằng lái xe ô tô B1 là sự lựa chọn tốt nhất dành cho bạn. Nhưng nếu bạn muốn lái xe taxi, lái xe dịch vụ hoặc lái xe cho công ty thì bằng lái xe B2 là sự lựa chọn bắt buộc.

Những ai nên học B1 hay B2

Bằng lái xe B1 phù hợp với phái nữ hơn vì nó dễ học và nội dung thi sát hạch cũng tương đối dễ. Cho phép nữ giới từ 18 tuổi trở lên điều khiển các loại xe ô tô số tự động. Việc điều khiển xe ô tô số tự động vô cùng tiện lợi và dễ thao tác. Bằng lái xe B1 cũng phù hợp với nam đã đứng tuổi, người trung niên. Bởi việc học, thi và điều khiển ô tô được quy định trong bằng lái xe B1 khá dễ dàng.

Bằng lái xe B2 gần như là sự lựa chọn đầu tiên cho các đấng mày râu. Vì tính bao quát và tiện dụng của nó. Bằng lái xe ô tô B2 có thể lái được xe số sàn và xe số tự động. Có thể tham gia vào kinh doanh vận tải, mở rộng cơ hội gia tăng thu nhập.

Vấn đề về sức khỏe và tuổi tác

Theo quy định tại Luật an toàn giao thông vận tải, độ tuổi và sức khỏe là những yếu tố quyết định đến việc học bằng lái xe B1 và B2. Vì vậy, để thi được bằng lái xe B1 hoặc B2, bạn cần phải có sức khỏe tốt theo đúng quy định. Nếu bạn dưới 50 tuổi, bạn có thể thi bằng lái xe hạng B2. Nếu bạn trên 50 tuổi thì bạn nên thi bằng lái xe B1.

Nội dung thi bằng lái xe B1 và B2

Để được cấp giấy phép lái xe hạng B1 hoặc B2. Việc học thôi chưa đủ. Bạn phải trải qua kỳ thi sát hạch để cấp bằng lái xe ô tô. Theo nội dung thi, dù bạn thi bằng lái xe B1 hay B2 thì vẫn phải trải qua 3 phần thi: thi lý thuyết, thi thực hành sa hình và thi thực hành đường trường.

Đối với phần thi lý thuyết, bằng B1 và B2 đều giống như nhau. Phần thi thực hành, bằng B1 và B2 đều phải thực hiện 11 bài thi sa hình và các hiệu lệnh của giám sát coi thi trong phần thi thực hành đường trường. Tuy nhiên, phần thi thực hành bằng B1 khả năng đỗ là rất cao khoảng 90%. Bởi thí sinh xe sẽ điều khiển xe số tự động để thực hiện bài thi. Đây chính là ưu điểm của việc học bằng lái xe ô tô hạng B1.

Vậy nên học B1 hay B2?

Với những phân tích ở trên, chúng tôi đưa ra lời khuyên chân thành nhất dành cho bạn.

Nếu bạn là nữ, chỉ có nhu cầu lái xe gia đình. Bằng B1 chính là sự lựa chọn hoàn hảo dành cho bạn. Hoặc bản thân bạn muốn lái xe số sàn, muốn hành nghề vận tải thì mới nên học bằng lái xe B2.

Nếu bạn là nam, vẫn còn trẻ và có sức khỏe tốt thì nên học B2. Sở hữu bằng lái xe B2, bạn có thể điều khiển được cả xe số sàn và xe số tự động. Đồng thời, bạn cũng có nhiều cơ hội hơn trong việc mở rộng cơ hội làm ăn, gia tăng thu nhập.

Nếu bạn là người đã quá tuổi học B2 (trên 50 tuổi). Chắc chắn một điều rằng bạn phải học bằng lái xe B1.

Trên đây là lời khuyên của chúng tôi về việc nên học B1 hay B2 mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên, tùy vào nhu cầu, sở thích cá nhân và nhiều yếu tố khác, bạn cũng nên cân nhắc để lựa chọn học bằng lái xe ô tô B1 và B2 sao cho phù hợp nhất.

Tại Trung tâm Hoàng Gia luôn mở các khóa học lái xe B1 và B2. Với mức học phí hấp dẫn. Đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm cùng với hệ thống xe tập lái đời mới nhất. Chúng tôi cam kết sau khóa học lái xe. Bạn sẽ nhanh chóng sở hữu cho mình bằng lái xe hạng B và có kỹ thuật lái xe an toàn

Thi bằng lái xe B2 không cần học có được không?

1. Bằng B2 được lái những loại xe nào?

Hiện nay, bằng lái xe B2 thường được hiểu là bằng lái xe ô tô và là loại bằng lái ô tô phổ biến nhất, được rất nhiều tài xế lựa chọn để thi sát hạch. Với loại bằng lái này, người lái xe có thể tham gia giao thông bằng khá nhiều phương tiện khác nhau.

Cụ thể, người có bằng B2 có thể điều khiển các loại phương tiện giao thông theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Theo đó, với bằng B2, người tài xế có thể lái những xe sau:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

Có thể thấy, xe ô tô di chuyển chủ yếu trên các tuyến đường là xe 4, 5, 7, 9 chỗ và xe du lịch. Do vậy, số lượng tài xế được cấp loại bằng này cũng rất nhiều. Lưu ý rằng, bằng lái xe B2 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp (theo khoản 3 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT).

2. Hình thức thi bằng lái xe B2 không cần học là như thế nào?

Thông thường với những học viên đăng ký học lái xe B2, sau khi hoàn thiện hồ sơ đều sẽ trải qua 2 bước là

  • Bước 1: Học lý thuyết và thực hành
  • Bước 2: Thi sát hạch bằng lái xe B2

Đăng ký thi bằng lái xe B2 không cần học là tiến tới bước 2 thi sát hạch bằng B2 luôn mà không cần trải qua bước 1 đào tạo lý thuyết và thực hành nữa. Bạn chỉ đăng ký nộp hồ sơ tại các trung tâm dạy lái xe, chờ đủ thời gian, sau đó tham gia thi chứng chỉ lái xe B2 và cuối cùng là dự thi sát hạch.

3. Đối tượng nào cần hình thức thi bằng lái xe B2 không cần học?

3.1. Người đã biết lái xe nhưng chưa thi bằng

Những người đã biết lái xe một cách thành thạo nhưng chưa thi bằng là một trong những đối tượng nên đăng ký thi lái xe B2 mà không cần học.

Ưu điểm là sẽ giúp bạn tiết kiệm được khoảng 2 – 2.5 triệu đồng phí đào tạo thực hành. Nhược điểm là có nhiều trường hợp đã biết lái xe thành thạo nhưng thi sát hạch bằng B2 vẫn trượt. Đó là là do sự chủ quan. Khi thi sát hạch lái xe, bài thi sa hình cần sự chính xác tuyệt đối mà đôi khi không giống như việc các bạn điều khiển xe ngoài thực tế. Vì thế, học viên rất dễ bị trừ điểm dẫn đến thi rớt và phải thi lại.

3.2. Người có bằng lái xe nhưng bị quá hạn phải thi phục hồi

Như đã tìm hiểu ở trên, bằng lái xe B2 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp. Sau 10 năm tài xế phải xin gia hạn giấy phép lái xe, quá hạn 3 tháng mà không gia hạn sẽ phải thi phục hồi phần lý thuyết, quá hạn 1 năm sẽ phải thi lại cả lý thuyết và thực hành.

Vì vậy, hình thức thi lái xe B2 không cần học được nhiều học viên thuộc trường hợp này lựa chọn vì đã có khả năng lái xe thành thục và cũng đã từng tham gia thi sát hạch bằng lái xe B2.

Làm thế nào khi thi trượt bằng lái ô tô B1

Như thế nào là thi trượt thực hành lái xe B1?

Kỳ thi sát hạch lái xe ô tô hạng B1 bao gồm 4 nội dung chính: thi lý thuyết, Mô phỏng tình huống lái xe trên thiết bị ảo và trong cabin ảo, thi thực hành 11 bài sa hình và thi lái xe đường trường. Phần thi thực hành 11 bài sa hình thường có nhiều thí sinh thi trượt nhất. Và đây cũng là phần thi có lệ phí cao nhất.

Số điểm tối thiểu cần đạt được ở cả phần thi 11 bài sa hình và bài thi đường trường đều không được dưới 80 điểm và sẽ thi trong vòng từ 15-20p. Trong quá trình thi không được phạm một số lỗi nghiêm trọng như quá số giờ không thực hiện bài, gây tai nạn, đi lên vỉa hè hay thực hiện bài thi không đúng phần đường của bài theo quy định,…Những lỗi này hầu hết đã được giáo viên hướng dẫn trong thời gian học lái xe trước đó. Học viên chỉ cần luyện tập nghiêm túc nhiều lần thì có thể dễ dàng vượt qua được 2 phần thi này.

Thi trượt thực hành lái xe B1 có được thi lại không?

Trong những giai đoạn về sau, kỳ thi sát hạch lái xe sẽ có thêm nhiều thay đổi quy định mới nhằm nâng cao trình độ, ý thức của người tham gia giao thông. Với những người không có sự nghiêm túc thì khả năng đậu kỳ thi sát hạch sẽ thấp hơn rất nhiều. Do đó, nhiều thắc mắc xoay quanh việc trượt thực hành lái xe B2 có được thi lại, hay được thi bao nhiêu lần,…

Theo quy định được áp dụng hiện hành, thí sinh khi bị trượt thực hành lái xe B2 có thể đăng ký thi tiếp vào khóa tiếp theo. Cụ thể, thời gian chờ đợi thi sẽ dao động trong khoảng 15-30 ngày (trừ thứ 7, Chủ nhật hay lễ Tết). Hiện tại không có quy định nào áp đặt một thí sinh được thi lại lái xe bao nhiêu lần. Thường thì thí sinh có thể liên hệ đăng ký thi lại và đóng lệ phí tại trung tâm đào tạo mà mình theo học, hoặc ngay tại điểm sát hạch khi vừa biết kết quả trượt.

Tuy nhiên, một vấn đề mà tất cả mọi người thi sát hạch thực hành cần phải lưu ý là hãy hạn chế thi trượt. Bởi vì, lần thi trượt thực hành lái xe B1 đầu tiên sẽ cần đóng 300.000 VND để thi lại, nhưng đến những lần tiếp theo thì mức lệ phí sẽ tăng thêm đến 585.000 VND.

Nếu chỉ thi lại 1-2 lần thì mức phí sẽ không quá cao nhưng cứ tiếp tục thì con số này sẽ tăng rất lớn và ảnh hưởng đến thời gian cá nhân.

Thi trượt thực hành lái xe B1 có cần thi lại lý thuyết không?

Chỉ khi thi đậu lý thuyết thì thí sinh mới có thể đi tiếp phần thực hành. Do đó, nếu bạn thi thực hành tức là đã hoàn thành bài thi lý thuyết. Kết quả lý thuyết sẽ được truyền đến bộ phận tổ chức thi. Điều này có nghĩa là ban tổ chức sẽ công nhận bạn đã có đủ kiến thức để thi thực hành lấy bằng cũng như tham gia giao thông an toàn.

Như vậy nếu thi trượt sa hình B2 thì bạn không phải thi lại lý thuyết. Vì kết quả thi lý thuyết trước đó của bạn đã được bảo lưu và sẽ không bị ảnh hưởng. Nếu thi lại thì bạn chỉ cần thi lại thực hành cho lần thi sát hạch tiếp theo. Tuy nhiên, đến lần thứ 2 mà học viên vẫn không thi đạt thì sẽ phải thi lại lý thuyết từ đầu. Vì thế, bạn nên cố gắng thi đậu sau lần thi lại này để tiết kiệm thời gian và kinh phí.

Những thắc mắc đăng ký thi bằng lái xe B1 như nào?

1. Đăng ký thi bằng lái xe B1 là gì?

Theo quy định tại thông tư 12/2017/TT-BGTVT, giấy phép lái xe B1 bao gồm hai loại là B1 số tự động và B1 số sàn. Bằng B1 chỉ cho phép người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phục vụ mục đích cá nhân, không được hành nghề lái xe hoặc sử dụng xe vào mục đích kinh doanh, thương mại. Khi sở hữu bằng lái xe B1, bạn được phép điều khiển các loại xe sau đây:

  • Xe ô tô số tự động chở đến 9 người (bao gồm cả chỗ ngồi của người lái)
  • Xe ô tô tải thường, xe đầu kéo hoặc xe tải chuyên dùng số tự động với trọng tải thiết kế dưới 3500 kg
  • Các loại xe ô tô được cấp phép dành riêng cho người khuyết tật

Đăng ký thi bằng lái xe B1 là việc một người đã biết lái xe rồi và không cần thiết tốn thời gian, tiền bạc và công sức để học lại tại các trung tâm nữa mà sẽ đăng ký thi luôn với các thủ tục theo quy định.

2. Hồ sơ đăng ký thi bằng lái xe B1 bao gồm những gì?

Hồ sơ đăng ký thi lái xe B1 gồm có:

  • Đơn đăng ký thi lái xe ô tô B1
  • Bản sao chứng minh nhân dân photo (không cần công chứng) với công dân Việt Nam hoặc bản sao hộ chiếu với người nước ngoài học tập, làm việc hợp pháp tại Việt Nam.
  • 06 ảnh 3×4, không bao gồm ảnh đã dán vào giấy khám sức khỏe và đơn đăng ký học lái xe
  • Giấy khám sức khỏe. Mẫu giấy khám sức khỏe mua ở cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên
  • Túi đựng hồ sơ (có tại các trung tâm đào tạo lái xe)
  • Sơ yếu lí lịch không cần công chứng

3. Điều kiện để làm hồ sơ đăng ký thi bằng lái xe B1

Khi làm hồ sơ thi bằng lái xe thì bạn cần xem xét bản thân có đủ những tiêu chuẩn bên dưới không để tránh lãng phí thời gian. Điều kiện cụ thể để thi bằng lái xe bao gồm:

  • Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống hợp pháp tại Việt Nam
  • Đủ năng lực chịu trách nhiệm hành vi trước pháp luật
  • Có CMND/ Thẻ căn cước/ hộ chiếu còn thời hạn.
  • Đảm bảo các điều kiện về sức khỏe theo quy định của Bộ GTVT

Đối với điều kiện sức khỏe Tổng cục đường bộ cũng đã quy định cụ thể, tuy không quá khắt khe. Người tham gia thi bằng lái xe ô tô chỉ cần thực hiện khám sức khỏe tại các trung tâm y tế và đưa giấy khám sức khỏe vào hồ sơ học lái xe ô tô. Những trường hợp không được thi bằng lái xe ô tô gồm có:

  • Người bị rối loạn tâm thần cấp tính, hoặc đã chữa khỏi nhưng chưa quá 24 tháng.
  • Người bị rối loạn tâm thần mạn tính
  • Người có thị lực dưới 5/10 (Thị lực được đo thi đeo kính)
  • Ngưới tật về mắt bao gồm quáng gà, bệnh chói sáng.
  • Khuyết tật cụt 2 ngón tay trở lên
  • Khuyết tật cụt 1 bàn chân trở lên

Sau khi xác định mình đủ điều kiện để làm hồ sơ thì bạn có thể đăng ký tại các trung tâm đào tạo lái xe. Tuy nhiên, bạn nên tìm hiểu trước các khoản phí hồ sơ để tránh bị nhầm lẫn.

4. Lệ phí đăng ký thi bằng lái xe B1 là bao nhiêu?

Theo quy định của Bộ giao thông vận tải, người tham gia thi sát hạch lấy bằng lái xe B1, B2 đều cần nộp những chi phí sau:

  • Lệ phí làm hồ sơ đăng ký thi bằng lái xe ô tô tại Trung tâm
  • Lệ phí khám sức khỏe
  • Chi phí đào tạo phần lý thuyết, các tài liệu sách, đĩa, phần mềm thi thử trực tuyến
  • Lệ phí thi cấp bằng tốt nghiệp
  • Lệ phí đăng ký thi sát hạch lái xe ô tô của Sở GTVT.

5. Thời gian đăng ký thi bằng lái xe B1 là bao lâu?

Sau thời điểm hoàn thành hồ sơ tối thiểu là 03 tháng, học viên khóa thi bằng lái xe B1 số tự động sẽ bước vào khóa thi sát hạch bằng B1. Thông tin về khóa thi sẽ được trung tâm báo tới học viên trước khi thi hoặc học viên có thể truy cập vào website để xem thông tin. Nội dung thi sát hạch bằng lái xe B1 bao gồm:

  • Phần thi lý thuyết
  • Phần thi thực hành lái xe sa hình
  • Phần thi sát hạch lái xe trên đường trường.

Sau khi hoàn tất kỳ thi và đạt kết quả, bạn sẽ được nhận giấy phép lái xe bằng B1 sau 10 – 15 ngày. Người được cấp bằng lái xe B1 phải đạt yêu cầu sau:

  • Hiểu biết về luật giao thông đường bộ
  • Hiểu biết cấu tạo và thiết kế của xe ô tô
  • Đạo đức và nhân phẩm tốt dành cho người tài xế
  • Văn hóa tham gia giao thông lành mạnh
  • Kỹ thuật lái xe an toàn và chắc chắn
  • Xử lý kịp thời và chính xác các trường hợp bất ngờ và nguy hiểm.

Trên đây là những thông tin về việc đăng ký thi bằng lái xe B1. Hy vọng bạn sẽ có sự chuẩn bị đúng và đủ các giấy tờ và hồ sơ để tham gia thi bằng B1. Để biết thêm nhiều thông tin hữu ích, bạn hãy theo dõi các bài viết tiếp theo của Trung tâm Hoàng Gia hoặc liên hệ ngay với chúng tôi theo số Hotline để được giải đáp thắc mắc nha. 

Cần làm gi khi bằng B2 gần hết hoặc quá hạn cần làm gì?

Bằng lái xe B2 có thời hạn là bao lâu?

Nhiều người không biết bằng lái xe b2 có thời hạn bao lâu và câu trả lời là giấy phép lái xe hạng B2 có thời hạn sử dụng trong 10 năm, tính từ ngày được cấp. 

Cụ thể, Thông tư của bộ Giao thông vận trai BGTVT có quy định như sau:

Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe

  1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
  2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
  3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
  4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
  5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.

Bằng B2 sắp tới ngày hết hạn hoặc đã hết hạn thì cần làm gì?

Khi bằng lái xe hạng B2 sắp hết thời hạn, bạn cần làm các thủ tục để đổi bằng lái xe mới ngay. Đổi bằng lái xe khi vẫn còn thời hạn sẽ có chi phí thấp hơn nhiều so với đã hết hạn. Trước khi bằng lái xe hết hạn khoảng 2 tuần là thời điểm lý tưởng để làm thủ tục.

Trong trường hợp hết hạn, hãy đảm bảo đi đổi bằng sớm trong khoảng thời gian trước 3 tháng. Bởi vì sau 3 tháng (tính từ ngày hết hạn), bạn sẽ phải thực hiện bài thi mới được cấp bằng.

  • Trường hợp bằng lái xe đã hết hạn từ 3 tháng – 1 năm. Bạn sẽ phải thi lại lý thuyết sát hạch GPLX ô tô.
  • Trường hợp bằng lái xe đã hết hạn trên 1 năm. Sở GTVT sẽ yêu cầu bạn tham gia kỳ thi sát hạch bao gồm cả nội dung cả lý thuyết và thực hành. 

Hồ sơ xin cấp bằng lái xe mới sẽ bao gồm:

Trường hợp không phải thi lại lý thuyết hay thực hành thì bạn chỉ cần làm thủ tục để đổi giấy phép lái xe. 

Cụ thể hồ sơ sẽ có: 

  • Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định
  • Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định
  • Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Khi đến đổi giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh trực tiếp.

Trường hợp phải thi lại lý thuyết, thực hành hoặc cả hai thì hồ sơ dự thi sát hạch bằng lái xe sẽ phải thực hiện theo quy định. Cụ thể tại khoản 3 điều 31 của thông tư 58/2015/TT-BGTVT quy định:

  • Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
  • Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định
  • Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định
  • Bản sao giấy phép lái xe hết hạn.

Bên cạnh đó, người dự thi lại có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định nhưng không phải học lại theo chương trình đào tạo.

Thời hạn nhận và gia hạn bằng lái xe B2 hết hạn do sở GTVT hay Tổng cục đường bộ Việt Nam cấp sẽ là từ 5 – 7 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ. Ngoài ra, trường hợp GPLX hết hạn được cấp tại sở GTVT các tỉnh khác sẽ có thời gian đổi và nhận bằng vào khoảng 25 ngày.

Đâu là những điều kiện để học bằng lái hạng C

Bằng lái xe hạng C là gì?

Bằng lái xe ô tô hạng C theo quy định được cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô tải (cả ô tô tải chuyên dùng), ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên và tất cả các loại xe ô tô được quy định hợp lệ của bằng lái xe B1, B2. Người lái xe phải có độ tuổi từ 21 tuổi trở lên, đủ điều kiện sức khỏe yêu cầu.

Điều kiện để học bằng lái hạng C

Về độ tuổi:

Hiện nay, độ tuổi được xác định đủ điều kiện để tham gia học và nhận bằng lái hạng C là từ 21 tuổi trở lên tính từ thời điểm ngày thi sát hạch. Từ đó, cho thấy độ tuổi để đủ điều tham gia học bằng lái hạng C là cao hơn so với các hạng dưới như hạng A, hạng B (từ 18 tuổi).

Về sức khỏe:

Theo quy định của BGTVT, học viên phải cung cấp giấy khám sức khỏe do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp, đóng dấu giáp lai trên ảnh và phải có chữ ký của bác sĩ chuyên khoa mới hợp lệ.

  • Bệnh về mắt: cận thị, viễn thị quá 7 độ; loại thị quá 4 độ; mắt bị quáng gà hoặc bị loạn sắc; mắc các bệnh về võng mạc.
  • Bệnh về tai như: tai rõ hoặc không xác định được các phương hướng âm thanh phát ra trong một khoảng cách nhất định từ 0-50m.
  • Bệnh về tim mạch: người bị hở van tim ở mức độ nặng theo chẩn đoán của bác sĩ…
  • Các chứng dị tật ở tay, chân như: bàn tay không đủ 4 ngón hoặc không còn ngón tay cái, bị mất một chân hoặc bị teo chân.
  • Các bệnh khác như: có tiền sử bị động kinh, co giật và các bệnh truyền nhiễm; cân nặng không đủ 46kg và chiều cao dưới 1m5 thì sẽ không đủ điều kiện để thi bằng lái hạng C.

Thời hạn của bằng lái hạng C

Cũng như các hạng bằng B1,B2 thì hạng bằng C cũng có thời hạng nhất định nhưng sẽ ngắn hơn so với các hạng bằng dưới.

GPLX hạng C có thời hạn 5 năm tính từ ngày cấp. Vì thế, nếu thời hạn bằng quá 5 năm (kể từ ngày cấp) thì người sở hữu bằng lái phải làm thủ tục đổi bằng lái xe để tránh tình trạng quá hạn quá lâu sẽ phải học và thi lại bằng mới.

Thủ tục đăng ký như thế nào?

Nếu các bạn đã đủ hết các điều kiện tiêu chuẩn trên để học bằng hạng C thì bạn có thể đăng ký học và thi bằng lái xe hạng C tại các trung tâm dạy lái xe ô tô được cấp phép hoạt động hiện nay.

Lưu ý các giấy tờ cần chuẩn bị:

  • CMND photo hoặc hộ chiếu cá nhân: 2 bản
  • Giấy khám sức khỏe trong vòng 3 tháng gần nhất, chú ý loại giấy đúng mẫu yêu cầu được Sở GTVT phê chuẩn
  • Ảnh thẻ 3×4 có màu: 10 – 12 cái (Ảnh chụp mới nhất, có thể chụp – cắt sẵn từ nhà mang đi hoặc chụp tại phòng ghi danh nếu địa điểm này có dịch vụ)
  • Đơn xin đăng ký thi sát hạch lái xe hạng C theo mẫu có sẵn, điền đầy đủ thông tin yêu cầu trong nội dung, chú ý đảm bảo thông tin chính xác và thống nhất với các giấy tờ liên quan.

Bằng lái ô tô B2 có thay thế được bằng lái xe máy không ?

1. Quy định về GPLX hạng B2 và xe máy

Giấy phép lái xe là một loại giấy tờ chứng nhận người sở hữu có đầy đủ điều kiện và khả năng để điều khiển một loại phương tiện xe cơ giới nào đó. Điều này có nghĩa là, nếu bạn muốn sử dụng ô tô hay xe gắn máy thì buộc phải có giấy phép lái xe tương ứng.

Căn cứ theo khoản 1, Điều 58 Luật Giao thông Đường bộ quy định, người lái khi tham gia giao thông phải đáp ứng đủ điều kiện sức khỏe theo quy định, độ tuổi và có GPLX phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp.

  • Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định giấy phép lái xe (GPLX) hạng A1 cấp cho người lái mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3đến dưới 175 cm3.
  • Đối với GPLX ô tô hạng B2 được sử dụng cho xe từ 4-9 chỗ ngồi và tải trọng dưới 3,5 tấn. Khác với bằng B1, bằng B2 được sử dụng cho mục đích hành nghề lái xe.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, người tham gia giao thông không thể dùng bằng lái xe ôtô thay thế cho bằng lái xe máy. Nói cách khác, người điều khiển phương tiện phải sử dụng bằng lái xe phù hợp với loại xe mà mình đang điều khiển.

2. Không có bằng lái xe máy, người điều khiển phương tiện bị phạt bao nhiêu?

Điểm a khoản 5 và điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồngđối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

6. a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồngđối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

8. b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.